Điều trị bệnh mức độ trung bình khi trẻ mắc phải COVID-19?
Căn cứ Tiểu mục 6.3 Mục VI Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 ở trẻ em (Ban hành kèm theo Quyết định 5155/QĐ-BYT năm 2021) quy định điều trị bệnh mức độ trung bình khi trẻ mắc COVID-19 như sau:
- Nhập viện điều trị.
- Nằm phòng cách ly, áp dụng phòng ngừa chuẩn như mức độ nhẹ.
6.3. Hỗ trợ hô hấp
a) Thở ô xy
* Thở ô xy qua gọng mũi (FiO2: 24 - 40%)
- Chỉ định:
+ Thở nhanh: Trẻ < 2 tháng ≥ 60 lần/phút; Trẻ 2 -11 tháng ≥ 50 lần/phút
Trẻ 1- 5 tuổi ≥ 40 lần/phút; Trẻ > 5 tuổi ≥ 30 lần/phút;
+ Hoặc SpO2 < 94%.
- Kỹ thuật:
▪ Bắt đầu 1-3 lít/phút (trẻ ≤ 1 tuổi:1 lít/phút);
▪ Ô xy không làm ẩm khi trẻ thở oxy với lưu lượng: Sơ sinh ≤ 1 lít/phút; trẻ ≤ 2 tuổi ≤ 2 lít/phút; trẻ > 2 tuổi ≤ 4 lít/phút;
▪ Đánh giá lại sau 15-30 phút nếu còn thở nhanh hoặc SpO2 < 94%; tăng dần ô xy mỗi 15-30 phút, tối đa ô xy 5 lít/phút;
▪ Mục tiêu điều trị: điều chỉnh lưu lượng ô xy thấp nhất nhưng vẫn giữ; được SpO2 > 94 - 98%
* Thở ô xy mặt nạ thông thường (FiO2: 40-60%)
- Chỉ định:
+ Thất bại sau 15-30 phút thở ô xy qua gọng mũi còn thở nhanh hoặc rút lõm ngực;
+ Hoặc SpO2 < 94%.
- Kỹ thuật:
▪ Bắt đầu 6 lít/phút;
▪ Đánh giá lại sau 15-30 phút nếu còn thở nhanh hoặc SpO2 < 94%; tăng dần ô xy mỗi 15-30 phút tối đa ô xy 10 lít/phút;
▪ Mục tiêu điều trị: điều chỉnh lưu lượng oxy thấp nhất nhưng vẫn giữ được SpO2 > 94 - 98%, tối thiểu 6 lít/phút.
* Thở ô xy mặt nạ có túi dự trữ không thở lại (FiO2: 60 -100%)
- Chỉ định:
+ Thất bại sau 15-30 phút thở ô xy qua gọng mũi còn thở nhanh hoặc rút lõm ngực;
+ Hoặc SpO2 < 94%.
- Kỹ thuật:
▪ Bắt đầu 10 lít/phút;
▪ Đánh giá lại sau 15-30 phút nếu còn thở nhanh hoặc SpO2 < 94%; tăng dần ô xy mỗi 15-30 phút tối đa ô xy 15 lít/phút;
▪ Mục tiêu điều trị: điều chỉnh lưu lượng ô xy thấp nhất nhưng vẫn giữ được SpO2 > 94 - 98%, tối thiểu 10 lít/phút và túi dự trữ luôn phồng; cả hai thì và thì thở ra còn phồng ≥ 1/3 thể tích túi.
b) Nằm sấp
Bệnh nhân có thể nằm sấp 30-120 phút, sau đó 30-120 phút nằm nghiêng trái, nghiêng phải và tư thể ngồi thẳng.
6.3.2. Điều trị bằng thuốc
a) Corticoid
- Chỉ định:
+ Thở ô xy hoặc tiến triển nhanh suy hô hấp;
+ Cân nhắc và với các trường hợp mức độ trung bình chưa thở ô xy, nếu có các yếu tố nguy cơ cao nhưng không có chống chỉ định dùng corticoid.
- Liều dùng:
+ Dexamethason: 0,15 mg/kg/lần (tối đa 6 mg), ngày dùng 01 lần (tiêm TM hoặc uống), hoặc thuốc thay thế dưới đây:
+ Hoặc methylprednisolon: 1 - 2 mg/kg/ngày chia 2 lần (tiêm TM hoặc uống) tối đa 32 mg/ngày.
+ Hoặc prednisolon 1mg/kg/ngày (uống 1 lần) tối đa 40 mg
+ Hoặc hydrocortison liều theo tuổi:
▪ < 1 tháng liều 0,5 mg/kg/lần x 2 lần/ngày x 7 ngày sau đó 0,5mg/kg/ngày x 3 ngày (tiêm TM hoặc uống) ưu tiên dùng cho trẻ sơ sinh non yếu với tuổi thai hiệu chỉnh < 40 tuần tuổi.
▪ ≥ 1 tháng 1,3 mg/kg/lần x 3 lần/ngày.
- Thời gian dùng: 10 ngày hoặc khi người bệnh xuất viện, tùy cái nào đến trước.
b) Kháng vi rút (Remdesivir)
- Chỉ định: suy hô hấp phải thở ô xy, thở CPAP, thở ô xy dòng cao HFNC, thở máy không xâm nhập. Nên phối hợp với thuốc chống viêm dexamethason.
- Chống chỉ định:
+ Phản ứng quá mẫn với bất kỳ thành phần của thuốc
+ Suy chức năng thận eGFR < 30 mL/phút.
+ Tăng enzym gan: ALT > 5 lần giá trị giới hạn bình thường trên. Hoặc tăng enzym gan và có dấu hiệu viêm gan trên lâm sàng.
+ Suy chức năng đa cơ quan nặng.
- Liều dùng:
+ Trẻ em < 12 tuổi, cân nặng 3,5 - 40 kg: ngày đầu tiên: liều 5mg/kg/liều, những ngày sau liều: 2,5 mg/kg/liều (2-5 ngày) truyền tĩnh mạch
+ Trẻ em ≥ 12 tuổi và cân nặng ≥ 40 kg: ngày đầu tiên dùng liều 200mg, từ ngày thứ hai trở đi dùng liều 100 mg truyền tĩnh mạch
- Thời gian dùng: 5 ngày, nếu sau 5 ngày điều trị tình trạng lâm sàng không cải thiện hoặc bệnh tiến triển nặng hơn thì xem xét điều trị tiếp cho đến 10 ngày.
- Cách pha: lấy 19 ml nước cất pha vào lọ thuốc remdesivir 100 mg để được 20 ml thuốc → lấy đủ lượng thuốc của người bệnh được tính theo cân nặng pha với NaCl 0,9% để được nồng độ remdesivir 1,25 mg/mL, truyền tĩnh mạch trong 30-120 phút. Cần truyền riêng, không truyền chung với các thuốc khác.
c) Thuốc chống đông (liều dự phòng)
- Chỉ định: Có yếu tố nguy cơ đông máu
- Xem Mục 6.7.2. Sử dụng thuốc chống đông liều dự phòng.
d) Kháng sinh
- Chỉ sử dụng kháng sinh khi trên lâm sàng và xét nghiệm có bằng chứng bội nhiễm vi khuẩn, lựa chọn kháng sinh theo kinh nghiệm, theo phác đồ hướng dẫn sử dụng kháng sinh của cơ sở y tế hoặc theo kết quả kháng sinh đồ.
- Sau 48 - 72 giờ sử dụng kháng sinh, cần đánh giá người bệnh có đáp ứng với kháng sinh hay không, qua đánh giá dấu hiệu lâm sàng tốt hơn, và các chỉ số viêm giảm rõ rệt (bạch cầu, CRP hoặc procalcitonin).
- Xem Phụ lục 9.
6.3.3. Các biện pháp điều trị và chăm sóc khác
a) Đảm bảo dinh dưỡng
Bú mẹ, ăn đầy đủ, đảm bảo cung cấp dịch đủ, vệ sinh thân thể, răng miệng, mũi họng (xem phần dinh dưỡng). Trẻ lớn tập thể dục ít nhất 15 phút/ngày, tập thở theo hướng dẫn.
b) Điều trị bệnh nền theo phác đồ
c) Theo dõi
Dấu hiệu sinh tồn (nhịp thở, tim, huyết áp, tinh thần, nước tiểu), SpO2 mỗi 6-8 giờ, cân bằng dịch (dịch xuất nhập).
Trân trọng!
Lê Bảo Y