Quy định về xử lý nợ mua, tiếp nhận nợ của Công ty TNHH một thành viên Mua bán nợ Việt Nam
Xử lý nợ mua, tiếp nhận nợ của Công ty TNHH một thành viên Mua bán nợ Việt Nam được quy định tại Điều 16 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 62/2021/TT-BTC, cụ thể như sau:
1. DATC thực hiện các hình thức xử lý nợ mua, tiếp nhận theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 129/2020/NĐ-CP.
2. Nội dung xử lý nợ mua, tiếp nhận thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 129/2020/NĐ-CP và các quy định sau:
a) Việc cơ cấu lại nợ bằng các hình thức: điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, khoanh nợ, gia hạn nợ và điều chỉnh lãi suất khoản nợ phù hợp với khả năng trả nợ của bên nợ trên cơ sở các điều kiện cụ thể về việc thu nợ; phù hợp với khả năng giám sát hoạt động kinh doanh của DATC đối với bên nợ, đảm bảo phương án mua nợ có hiệu quả.
Trường hợp DATC điều chỉnh mức lãi suất của khoản nợ phù hợp với khả năng trả nợ của bên nợ và điều kiện thị trường, nhưng không thấp hơn mức lãi suất tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng bình quân công bố bởi Sở Giao dịch của bốn ngân hàng thương mại lớn (Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam) tại cùng thời điểm xem xét điều chỉnh lãi suất. Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng của mỗi ngân hàng là lãi suất tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng do ngân hàng đó công bố trên Website hoặc thông báo bằng văn bản quy định mức lãi suất áp dụng đối với khách hàng là tổ chức;
b) Hội đồng thành viên hoặc Tổng Giám đốc theo phân cấp của Hội đồng thành viên xem xét giảm trừ nghĩa vụ trả nợ lãi và một phần nợ gốc cho bên nợ (từ nguồn chênh lệch giữa giá trị sổ sách khoản nợ mua và giá vốn mua nợ) nhưng phải đảm bảo phương án mua nợ có hiệu quả;
c) Thỏa thuận với bên nợ và bên thứ ba để thực hiện chuyển giao nghĩa vụ trả nợ từ bên nợ sang bên thứ ba trên nguyên tắc đồng thuận giữa ba bên và phải đảm bảo tạo thuận lợi hơn cho DATC trong việc thu hồi khoản nợ, trong đó giá trị khoản nợ được chuyển giao không xác định là doanh thu của DATC;
d) Trường hợp có khách hàng cam kết mua lại toàn bộ khoản nợ một lần trước khi DATC ký hợp đồng mua nợ và đáp ứng các điều kiện của DATC về giá cả, thanh toán và đặt cọc, khả năng tham gia tái cơ cấu doanh nghiệp hoặc hỗ trợ doanh nghiệp ổn định sau tái cơ cấu thì DATC thực hiện bán thỏa thuận theo giá cam kết;
đ) Việc xử lý tài sản bảo đảm khoản nợ được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa DATC, bên nợ và các bên có liên quan phải đảm bảo phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp bán tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về đất đai;
e) Giảm trừ toàn bộ nghĩa vụ trả nợ
- Đối với nợ tiếp nhận:
+ Hàng năm, Công ty thực hiện rà soát, phân loại để đánh giá khả năng thu hồi các khoản nợ đã tiếp nhận.
+ Đối với các khoản nợ tiếp nhận nhận được xác định là không có khả năng thu hồi theo quy định (bao gồm cả nợ xử lý trước thời điểm bàn giao), đã được DATC theo dõi ngoài Báo cáo tình hình tài chính trên 10 năm (bao gồm cả thời gian doanh nghiệp theo dõi ngoài bảng trước khi chuyển giao cho DATC nếu có), DATC thực hiện theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 17 Nghị định số 129/2020/NĐ-CP.
- Đối với nợ mua theo thỏa thuận, mua chỉ định bằng vốn kinh doanh, DATC thực hiện xóa nợ trong những trường hợp sau:
+ Đối tượng và điều kiện xóa nợ: thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 15 Quy chế này.
+ Khi xử lý xóa nợ, Công ty phải lập hồ sơ theo từng đối tượng khách nợ, báo cáo Hội đồng thành viên hoặc Tổng Giám đốc theo phân cấp của Hội đồng thành viên xem xét quyết định xóa nợ trong phạm vi phương án mua nợ thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Tổng Giám đốc. Nguồn xử lý xóa nợ từ chênh lệch giữa giá trị sổ sách khoản nợ mua và giá vốn mua nợ. Trường hợp số nợ xóa lớn hơn số chênh lệch thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi. Trường hợp nguồn dự phòng không đủ để bù đắp thì phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí kinh doanh của Công ty.
3. Hạch toán nguồn thu xử lý nợ mua, tiếp nhận
a) Đối với nợ mua theo thỏa thuận và mua chỉ định:
- Số tiền thu hồi nợ do khách nợ trả bằng tiền hoặc bán nợ, bán tài sản bảo đảm là doanh thu của Công ty.
- Trường hợp góp vốn từ nguồn chênh lệch giữa giá trị sổ sách khoản nợ và giá vốn mua nợ, DATC chỉ hạch toán, theo dõi khoản đầu tư theo mệnh giá ngoài Báo cáo tình hình tài chính. Trường hợp chuyển nợ thành vốn góp từ giá vốn mua nợ, Công ty hạch toán tăng giá trị khoản đầu tư góp vốn và hạch toán giảm giá vốn mua nợ bằng giá trị khoản nợ chuyển thành vốn góp tại thời điểm chuyển nợ thành vốn góp. Công ty thực hiện hạch toán doanh thu và chi phí khi chuyển nhượng phần vốn góp trên theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
- Trường hợp thỏa thuận với khách nợ và bên thứ ba để thực hiện chuyển giao nghĩa vụ trả nợ từ khách nợ sang bên thứ ba, giá trị khoản nợ được chuyển giao không xác định là doanh thu của DATC;
b) Đối với nợ tiếp nhận:
Toàn bộ số tiền thu từ thu hồi, xử lý nợ tiếp nhận, bao gồm cả thu hồi nợ (thu từ doanh nghiệp đối với khoản nợ tiếp nhận được xử lý trước khi bàn giao, thu từ khách nợ, thu lãi do doanh nghiệp xử lý nợ trước bàn giao chậm nộp); thu từ bán nợ tiếp nhận; tiền bán, cho thuê, khai thác tài sản bảo đảm khoản nợ (không bao gồm thuế GTGT theo quy định) được hạch toán nợ phải trả để xử lý phân chia theo quy định của Bộ Tài chính về việc bàn giao, tiếp nhận, xử lý các khoản nợ và tài sản loại trừ khi sắp xếp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công lập.
Trân trọng.
Thư Viện Pháp Luật