Mẹ ruột chưa có MST thì có đăng ký giảm trừ gia cảnh được hay không?
Theo Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về giảm trừ gia cảnh, trong đó:
c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc:
c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.
c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
Như vậy, về nguyên tắc để đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thì người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp MTS. Đối với người phụ thuộc nếu chưa có MTS thuế thì không bị ảnh hưởng, nếu đáp ứng đủ điều kiện cho từng đối tượng cụ thể. Đồng thời, cơ quan thuế sẽ cấp MST thuế cho người phụ thuộc.
Lưu ý: Để mẹ ruột ngoài độ tuổi lao động được xác định là người phụ thuộc để đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế phải đáp ứng điều kiện không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng (Điểm d.3 và Điểm đ.2 Khoản 1 Điều 9 Thông tư này).
Trân trong
Thư Viện Pháp Luật