Quy định về quy trình lựa chọn nhà thầu mua sắm trong trường hợp đặc biệt
Quy trình lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt được quy định tại Điều 4 Quyết định 17/2019/QĐ-TTg, cụ thể như sau:
1. Đối với các gói thầu nêu tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 13 Điều 3 Quyết định này được thực hiện theo quy trình như sau:
a) Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
b) Thương thảo hợp đồng với nhà thầu được xác định có đủ năng lực, kinh nghiệm;
c) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
d) Hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà thầu; nội dung hợp đồng phải bảo đảm đầy đủ các nội dung liên quan đến yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị hợp đồng.
Riêng đối với gói thầu quy định tại khoản 13 Điều 3 Quyết định này, nhà thầu được mời vào thương thảo hợp đồng phải đáp ứng đủ năng lực, kinh nghiệm, uy tín, thực hiện thẩm định giá đúng yêu cầu của công tác điều tra và xét xử vụ án.
2. Đối với gói thầu nêu tại khoản 14 Điều 3 Quyết định này được thực hiện theo quy trình như sau:
a) Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhập khẩu vũ khí thể thao;
b) Thương thảo hợp đồng với nhà thầu nhập khẩu vũ khí thể thao được lựa chọn;
c) Chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu nhập khẩu vũ khí thể thao. Nhà thầu được lựa chọn là tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh vũ khí, có uy tín, có đủ năng lực, kinh nghiệm kinh doanh vũ khí thể thao và có đơn giá chào hàng nhập khẩu vũ khí hợp lý;
d) Hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà thầu nhập khẩu vũ khí thể thao được lựa chọn. Hợp đồng phải đầy đủ các nội dung về phạm vi, công việc thực hiện, chủng loại vũ khí nhập khẩu, mẫu mã, ký hiệu, nước sản xuất, năm sản xuất, thông số kỹ thuật chính, thời gian thực hiện, chất lượng công việc và giá trị hợp đồng. Việc cấp phép nhập khẩu, cấp phép trang bị và cấp phép sử dụng vũ khí thể thao thực hiện theo các quy định hiện hành về quản lý, sử dụng vũ khí thể thao.
3. Đối với gói thầu mua vé máy bay nêu tại khoản 15 Điều 3 Quyết định này được thực hiện theo quy trình như sau:
a) Đối với đoàn đi công tác quốc tế
- Căn cứ kế hoạch công tác và hành trình bay được duyệt, cơ quan, đơn vị lấy tối thiểu 02 báo giá của 02 đại lý bán vé máy bay khác nhau (hoặc báo giá của 01 đại lý bán vé máy bay cho ít nhất 02 hãng hàng không khác nhau, trong đó có ít nhất 1 đại lý chính hãng của hàng không quốc gia Việt Nam) với cùng hành trình bay để xem xét, so sánh và lựa chọn đơn vị cung cấp vé máy bay trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu sau: Đường bay trực tiếp, phù hợp với lịch công tác; tổng các khoản chi tiền vé (bao gồm các khoản thuế và phụ phí), tiền đi đường, tiền chờ đợi tại sân bay thấp nhất.
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ký hợp đồng với nhà cung cấp bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp thay đổi đường bay ở nước ngoài do nhu cầu công tác thì trưởng đoàn quyết định việc mua vé.
b) Đối với đoàn đi công tác trong nước
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ký hợp đồng với nhà cung cấp bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Việc mua vé máy bay cho các đoàn đi công tác trong nước và quốc tế không phải lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
4. Đối với gói thầu nêu tại khoản 16 Điều 3 Quyết định này được thực hiện theo quy trình như sau:
a) Chủ đầu tư dự án sản xuất phim lập và trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định phê duyệt nội dung kế hoạch đề tài, nhóm đề tài hợp tác, sản xuất phim theo năm kế hoạch;
b) Chủ đầu tư dự án sản xuất phim gửi thông báo đến các cơ sở sản xuất phim (sau đây gọi là nhà thầu sản xuất phim) kế hoạch đề tài, nhóm đề tài sản xuất phim đã được phê duyệt và đăng tải thông tin theo quy định của Luật đấu thầu;
c) Hội đồng thẩm định kịch bản (do chủ đầu tư dự án sản xuất phim thành lập theo quy định) xem xét và tuyển chọn kịch bản có chất lượng tốt nhất về nội dung, nghệ thuật và phù hợp với kế hoạch đề tài, nhóm đề tài được phê duyệt do các nhà thầu sản xuất phim gửi đến;
d) Căn cứ vào kết quả "Giám định kịch bản", chủ đầu tư dự án sản xuất phim ra quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền ra quyết định đưa kịch bản được tuyển chọn vào kế hoạch sản xuất phim và thông báo đến nhà thầu sản xuất phim có kịch bản được tuyển chọn để lập phương án, hồ sơ sản xuất phim theo quy định hiện hành;
đ) Hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim (do chủ đầu tư dự án sản xuất phim thành lập theo quy định) thẩm định, đánh giá tổng thể phương án sản xuất phim do nhà thầu sản xuất phim gửi đến và lập báo cáo kết quả đánh giá, thẩm định lựa chọn nhà thầu để tư vấn cho chủ đầu tư;
e) Căn cứ báo cáo kết quả đánh giá, thẩm định lựa chọn nhà thầu của hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim, chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu sản xuất phim, phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt giá tối đa nhà nước hợp tác, sản xuất phim. Trên cơ sở kết quả lựa chọn nhà thầu sản xuất phim, chủ đầu tư ký hợp đồng thực hiện dự án sản xuất phim theo quy định hiện hành;
g) Sau khi kết thúc quá trình sản xuất phim, chủ đầu tư dự án sản xuất phim thực hiện nghiệm thu sản phẩm, thực hiện kiểm tra, ra quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt quyết toán chi phí dự án sản xuất phim (bao gồm chi phí sản xuất, quảng bá, phát hành phim) và thanh lý hợp đồng theo đúng quy định hiện hành.
5. Đối với gói thầu nêu tại khoản 17 Điều 3 Quyết định này được thực hiện theo quy trình như sau:
a) Cơ quan chủ trì giải quyết vụ kiện xây dựng các tiêu chí, điều khoản giao việc, cơ chế kiểm soát tổ chức hành nghề luật sư, luật sư, xác định danh sách (không ít hơn 03) tổ chức hành nghề luật sư, luật sư dự kiến được thuê, chỉ lựa chọn vào danh sách các tổ chức hành nghề luật sư, luật sư danh tiếng, nhiều kinh nghiệm, ưu tiên các tổ chức hành nghề luật sư, luật sư đã tham gia tranh tụng và thắng nhiều vụ kiện quốc tế;
b) Cơ quan chủ trì giải quyết vụ kiện tổ chức đàm phán hợp đồng dịch vụ pháp lý với tổ chức hành nghề luật sư, luật sư chiếm ưu thế nhất trên cơ sở các tiêu chí, điều khoản giao việc và cơ chế kiểm soát tổ chức hành nghề luật sư, luật sư trong vụ kiện;
c) Cơ quan chủ trì giải quyết vụ kiện phê duyệt kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề luật sư, luật sư;
d) Cơ quan chủ trì giải quyết vụ kiện hoàn thiện, ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý với tổ chức hành nghề luật sư, luật sư.
6. Đối với gói thầu nêu tại khoản 18 Điều 3 Quyết định này được thực hiện theo quy trình như sau:
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp ký hợp đồng với đơn vị cung cấp để thực hiện (không phải lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu).
7. Đối với gói thầu quy định tại khoản 19 Điều 3 Quyết định này được thực hiện theo quy trình như sau:
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định việc mua sắm bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình; không bắt buộc phải ký hợp đồng với nhà cung cấp nhưng phải bảo đảm chế độ hoá đơn, chứng từ đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật (không phải lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu).
8. Đối với gói thầu quy định tại khoản 20 Điều 3 Quyết định này được thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu và đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ thời gian thực hiện hợp đồng, giá gói thầu (dự trù kinh phí cho toàn bộ hợp đồng), giá trị dự kiến thanh toán cho nhà thầu trong các năm (năm thứ nhất, năm thứ hai, năm thứ ba...);
b) Người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu và chịu trách nhiệm trong việc bảo đảm bố trí đầy đủ kinh phí để thanh toán hợp đồng trong từng năm;
c) Khi lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải nêu rõ thời gian thực hiện hợp đồng và điều kiện thanh toán cho nhà thầu (thanh toán theo từng năm, sau khi dự toán chi hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
Trường hợp việc lựa chọn nhà thầu cung cấp các dịch vụ nói trên đã được thực hiện theo hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, khi kết thúc thời hạn thực hiện hợp đồng, bên mời thầu có thể đàm phán để ký tiếp hợp đồng cung cấp dịch vụ trên cơ sở bảo đảm tính minh bạch và hiệu quả kinh tế. Thời gian thực hiện hợp đồng (bao gồm cả thời gian thực hiện gói thầu cũ và thời gian gia hạn, nếu có) không được quá 05 năm
Trân trọng.
Thư Viện Pháp Luật