Gửi ảnh nóng thì có thể bị đi tù hay là không?
Căn cứ Điểm a Khoản 1, Khoản 3 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội như sau:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:
- Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
- Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Bên cạnh đó, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên để xác định hành vi đã thực hiện của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không thì còn dựa vào hình thức, phương tiện phát tán ảnh nóng, số lượng ảnh nóng, dung lượng ảnh là bao nhiêu, số người tiếp cận được số hình ảnh này.
Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về Tội Làm nhục người khác như sau:
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;\d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Do đó, tùy từng tính chất, mức độ và kết luận của cơ quan có thẩm quyền thì mới xác định được có bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bạn có thể tham khảo qua các quy định nêu trên để biết rõ hơn.
Trân trọng!
Lê Bảo Y