Miễn nhiệm Thừa phát lại
Tại điểm c khoản 2 và khoản 3, 4Điều 13 Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24/7/2009 của Chính phủ quy định về miễn nhiệm Thừa phát lại như sau:
“c) Không hành nghề Thừa phát lại kể từ ngày được bổ nhiệm từ 6 tháng trở lên, trừ trường hợp có lý do chính đáng;
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp tự mình hoặc theo đề nghị của Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh quyết định miễn nhiệm Thừa phát lại.
Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Thừa phát lại trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải có đơn xin miễn nhiệm gửi Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh và văn bản đề nghị của Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh.
Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Thừa phát lại trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này phải có tài liệu liên quan làm căn cứ cho việc đề nghị miễn nhiệm.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Thừa phát lại, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định miễn nhiệm Thừa phát lại và quyết định thu hồi thẻ Thừa phát lại.”
* Như vậy, việc không hành nghề Thừa phát lại kể từ ngày được bổ nhiệm từ 6 tháng trở lên có thể bị miễn nhiệm chứ không phải đương nhiên bị miễn nhiệm.
- Theo quy định tại khoản 3, 4 Điều 13 như trên thì việc miễn nhiệm Thừa phát lại do Bộ trưởng Bộ Tư pháp tự mình miễn nhiệm hoặc theo đề nghị của Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh quyết định miễn nhiệm Thừa phát lại. Việc miễn nhiệm phải có hồ sơ đề nghị miễn nhiệmvà các tài liệu liên quan làm căn cứ cho việc đề nghị miễn nhiệm.
Vậy, khi chưa có quyết định miễn nhiệm Thừa phát lại của Bộ Trưởng Bộ Tư pháp, khi hành nghề trở lại vẫn sử dụng quyết định bổ nhiệm cũ.
Thư Viện Pháp Luật