Trường hợp nào thì được nhận trợ cấp thôi việc?
Theo Điều 46 Bộ luật lao động 2019 quy định về trợ cấp thôi việc như sau:
Người lao động sẽ được nhận trợ cấp thôi việc nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp:
+ Hết hạn hợp đồng lao động;
+ Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
+ Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;
+ Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
+ Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp;
+ Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp;
2. Làm việc thường xuyên đủ 12 tháng trở lên cho người sử dụng lao động;
3. Không thuộc trường hợp đủ điều kiện nhận lương hưu;
4. Không thuộc trường hợp bị sa thải.
Như vậy, nếu đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì sẽ được nhận trợ cấp thôi việc. Theo đó, sẽ được tính như sau:
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
(A) Thời gian làm việc để được tính trợ cấp thôi việc = (1) Tổng thời gian người lao động làm việc trên thực tế - (2) Thời gian đã tham gia BHTN
Tiền trợ cấp thôi việc = (A) Thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc * Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi thôi việc * 1/2.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật