Thế nào là tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân trong quản lý thuế?
Căn cứ Khoản 10 Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/08/2021) quy định như sau:
Ngoài các từ ngữ đã được giải thích tại Luật Quản lý thuế, các Luật thuế và các Nghị định quy định liên quan, một số từ ngữ khác trong Thông tư này được hiểu như sau:
“Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân” là tổ chức thỏa thuận với cá nhân về việc cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh, cùng hưởng lợi, cùng chịu trách nhiệm theo quy định tại Điều 504 Bộ Luật Dân sự ngày 24/11/2015 và các văn bản hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
Trân trọng!
![](https://cdn.thuvienphapluat.vn/images/new.gif)
Lê Bảo Y