Công ty buộc thôi việc (không báo trước 30 ngày) có vi phạm Luật Lao Động không?
Trước hết phải xác định trường hợp của bạn bị thôi việc theo hình thức nào, căn cứ theo điểm 1, điều 38 luật lao động:
“1- Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng;
b) Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại Điều 85 của Bộ luật này;
c) Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn ốm đau đã điều trị 12 tháng liền, người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn ốm đau đã điều trị sáu tháng liền và người lao động làm theo hợp đồng lao động dưới một năm ốm đau đã điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng lao động, mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khoẻ của người lao động bình phục, thì được xem xét để giao kết tiếp hợp đồng lao động;
d) Do thiên tai, hoả hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
đ) Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức chấm dứt hoạt động.”
Trừ trường hợp chấm dứt hợp đồng do sa thải thì các trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng phải báo cho người lao động biết trước:
“a) ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; b) ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ một năm đến ba năm; c) ít nhất ba ngày đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ, theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới một năm”.
Để xác định xem công ty bạn có vi phạm Luật lao động hay không thì phải căn cứ các trường hợp được áp dụng hình thức kỷ luật sa thải theo điều 85:
1- Hình thức xử lý kỷ luật sa thải chỉ được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật công nghệ, kinh doanh hoặc có hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của doanh nghiệp;
b) Người lao động bị xử lý kỷ luật chuyển làm công việc khác mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật;
c) Người lao động tự ý bỏ việc bảy ngày trong một tháng hoặc 20 ngày trong một năm mà không có lý do chính đáng.
Vậy bạn căn cứ như trên để xem mình thuộc trường hợp nào, nếu không rơi vào các trường hợp như trên mà công ty tự ý cho bạn thôi việc là vi phạm pháp luật lao động bà Hợp đồng lao động.
2. Mức trợ cấp có hợp lý hay không?
Theo thông tin bạn cung cấp, chúng tôi chưa biết rõ thời thực tế mà bạn vào làm việc từ bao lâu, và hợp đồng lao động giữa bạn và công ty có thỏa thuận về đóng bảo hiểm thất nghiệp hay không.
Trong hợp đồng lao động có thỏa thuận công ty đóng tất cả các loại bảo hiểm BHYT, BHXH, BHTN cho người lao động thì trợ cấp thôi việc sẽ chỉ tính đến 31/12/2008, còn từ 1/1/2009 đến nay sẽ do BHTN chi trả.
Trong trường hợp:
Chấm dứt Hợp đồng lao động theo quy định tại điểm a và b khoản 1 điều 85 của bộ luật, người lao động không được trợ cấp thôi việc. Nếu xử lý kỷ luật theo hình thức sa thải thuộc trường hợp nêu tại điểm c khoản 1 điều 85 Bộ luật lao động, thì khi chấm dứt Hợp đồng lao động, người Lao động đương nhiên được hưởng trợ cấp thôi việc.Trợ cấp thôi việc được quy định tại điều 42, nếu bạn đã làm việc tại công ty từ một năm trở lên sẽ hưởng trợ cấp cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương, cộng với phụ cấp lương, nếu có.
Trường hợp chấm dứt hợp đồng khác phải tuân thủ thời gian báo trước và điều kiện làm việc tại công ty là trên 12 tháng sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc .
Như vậy tùy vào thời gian mà bạn làm việc thực tế và hợp đồng lao động bạn có thể cân nhắc số tiền trợ cấp từ phía công ty, và việc nhận quyết định thôi việc và sổ bảo hiểm.
Nếu bạn không đồng ý với quyết định của công ty có thể khởi kiện ra sở LDTB-XH Bình Dương.
Tuy nhiên khi quyết định nghỉ bạn nên nhanh chóng nhận ngay sổ bảo hiểm và quyết định thôi việc để đăng ký nhận bảo hiểm thất nghiệp ở Trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở LDTBXH thuộc tỉnh, thành phố nếu bạn đủ điều kiện nhận BHTN.
Các điều kiện được nhận BHTN:
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong vòng hai mươi bốn tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của Pháp luật lao động.
- Đã đăng ký với cơ quan lao động khi bị mất việc làm, chấm dứt hợp đồng hoặc hợp đồng làm việc.
- Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày đăng ký với cơ quan lao động theo quy định. Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi bị mất việc làm. Thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng tùy thuộc vào thời gian làm việc có đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động, và tổng thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng quy định theo khoản 2, điều 82 Luật bảo hiểm xã hội.
Trên đây là một số gợi ý mang tính tham khảo để Qúy khách có phương hướng giải quyết vấn đề đang gặp phải.
Thư Viện Pháp Luật