Thủ tục nhận con nuôi đích danh
Căn cứ pháp lý:
- Luật Nuôi con nuôi.
- Nghị định 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi,
- Thông tư 12/2011/TT-BTP ngày 27/06/2011 về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi.
Đối với trường hợp nhận con nuôi đích danh của gia đình bạn thuộc trường hợp cha dượng nhận con riêng làm con nuôi, cần phải thực hiện các thủ tục và hồ sơ, giấy tờ như sau:
1. Hồ sơ của người xin nhận con nuôi (chồng người Anh của bạn): Hồ sơ được lập thành 02 bộ, gồm những giấy tờ sau:
a, Đơn xin nhận con nuôi (theo mẫu quy định).
b, Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế.
c, Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam.
d, Bản điều tra về tâm lý, gia đình.
đ, Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe.
e, Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản
g, Phiếu lý lịch tư pháp.
h, Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân.
i, 01 bộ hồ sơ của người được nhận làm con nuôi.
Các giấy tờ, tài liệu quy định tại các điểm b đến h do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận.
Tùy từng trường hợp, người xin nhận con nuôi còn phải có giấy tờ tương ứng, với trường hợp của bạn thì cần phải có: Bản sao giấy chứng nhận kết hôn của cha dượng với mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi.
2. Hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi: Hồ sơ được lập thành 03 bộ, gồm những giấy tờ sau:
a, Giấy khai sinh;
b. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
c. Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
Thông tin lưu ý:
Người nhận con nuôi trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi. Trường hợp có lý do chính đáng mà không thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi, người nhận con nuôi ủy quyền bằng văn bản cho người có quan hệ họ hàng, thân thích thường trú tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi hoặc gửi hồ sơ cho Cục Con nuôi qua đường bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm.
- Giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ của người nhận con nuôi, hồ sơ của tổ chức con nuôi nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận phải được hợp pháp hóa lãnh sự khi sử dụng ở Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự.
- Giấy tờ, tài liệu tiếng nước ngoài phải được dịch sang Tiếng Việt
Tư vấn mang tính chất tham khảo
Trân trọng cảm ơn.
Thư Viện Pháp Luật