Không ký bàn giao đất thì có bị cưỡng chế thu hồi đất không?
Khoản 3, Khoản 4 Điều 67 Luật Đất đai 2013 có quy định:
- Người có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai, người có đất thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất.
=> Theo thông tin cung cấp và quy định nêu trên, trường hợp của bạn đã có quyết định thu hồi đất và công bố công khai phương án bồi thường, cho nên bạn có đất thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất.
Điểm d Khoản 3 Điều 69 Luật Đất đai 2013 quy định về việc cưỡng chế thu hồi đất như sau:
Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.
Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật này.
Như vậy, nếu người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất.
=> Trường hợp của bạn nếu đã được vận động, thuyết phục nhưng không bàn giao đất (không ký biên bản bàn giao vì không đồng ý với phương án bồi thường) thì Chủ tịch UBND cấp huyện có quyền ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật