Trách nhiệm cung cấp thông tin của tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý thuế quy định thế nào?
Theo Điều 27 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định trách nhiệm cung cấp thông tin của tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý thuế như sau:
- Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế, dịch vụ kế toán; tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu; người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế; công ty kiểm toán độc lập có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến thỏa thuận với người nộp thuế và tài liệu làm căn cứ xác định nghĩa vụ thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế.
- Các tổ chức, cá nhân là đối tác kinh doanh hoặc khách hàng của người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến người nộp thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế.
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam ra nước ngoài theo định kỳ hàng tháng và chậm nhất ngày 5 đầu tháng sau.
- Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm cung cấp thông tin về chi trả thu nhập và số tiền thuế khấu trừ của người nộp thuế khi quyết toán thuế năm hoặc khi có yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
- Cơ quan có thẩm quyền chịu trách nhiệm cung cấp thông tin trước khi bán đấu giá về hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế cho cơ quan hải quan để thực hiện ấn định thuế.
- Các tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm cung cấp thông tin theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.
- Đối với thông tin cung cấp theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý thuế chậm nhất trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan quản lý thuế.
Trân trọng!
Nguyễn Đăng Huy