Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển Việt Nam trong hoạt động mua bán hàng giả?

Xin hỏi về thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển Việt Nam trong hoạt động mua bán hàng giả được quy định ra sao?

Căn cứ Điều 86 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền như sau:

- Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:

+ Phạt cảnh cáo;

+ Phạt tiền đến 1.500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức.

- Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:

+ Phạt cảnh cáo;

+ Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức.

- Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:

+ Phạt cảnh cáo;

+ Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức;

+ Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

- Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:

+ Phạt cảnh cáo;

+ Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;

+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;

+ Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

- Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:

+ Phạt cảnh cáo;

+ Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;

+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;

+ Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

- Tư lệnh Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển có quyền:

+ Phạt cảnh cáo;

+ Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;

+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;

+ Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

- Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:

+ Phạt cảnh cáo;

+ Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;

+ Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

+ Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

Trân trọng!

Lê Bảo Y

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào