NLĐ Làm ngành nghề đặc thù khi đơn phương chấm dứt hợp đồng phải báo trước bao lâu?
Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/02/2021) quy định thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù như sau:
Ngành, nghề, công việc đặc thù và thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 35 và điểm d khoản 2 Điều 36 của Bộ luật Lao động như sau:
1. Ngành, nghề, công việc đặc thù gồm:
a) Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay;
b) Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
c) Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;
d) Trường hợp khác do pháp luật quy định.
2. Khi người lao động làm ngành, nghề, công việc quy định tại khoản 1 Điều này đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với những người lao động này thì thời hạn báo trước như sau:
a) Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;
b) Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.
Căn cứ theo quy định nêu trên, trường hợp người lao động làm ngành nghề đặc thù thì thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ sẽ phụ thuộc vào thời hạn hợp đồng.
- Hợp đồng không xác định thời hạn hoặc có xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên: báo trước ít nhất 120 ngày;
- Hợp đồng có thời hạn dưới 12 tháng: báo trước ít nhất 1/4 thời hạn của hợp đồng.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật