Quản lý doanh nghiệp nghỉ việc phải báo trước mấy ngày?
Theo Bộ luật Lao động 2019, người lao động khi nghỉ việc thì không cần phải nêu lý do, có nghĩa là ngoài những trường hợp không phải báo trước nêu trên, người lao động khi muốn nghỉ việc thì họ không cần phải nêu lý do mà chỉ cần báo trước cho công ty biết:
- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 đến 36 tháng;
- Ít nhất 30 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng;
- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Cụ thể: Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/02/2021).
Ngành, nghề, công việc đặc thù gồm:
- Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay;
- Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
- Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;
- Trường hợp khác do pháp luật quy định.
=> Theo đó thời hạn báo trước khi nghỉ việc đối với những người quản lý doanh nghiệp như sau:
- Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;
- Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.
Trân trọng!