Công ty TNHH 1 thành viên cần làm gì khi chủ công ty chết đi?
Khoản 1 Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2021) Quy định:
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Và theo Khoản 3 Điều 78 Luật Doanh nghiệp 2020 thì:
Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ sở hữu công ty hoặc thành viên công ty. Công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc việc giải quyết thừa kế.
Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp của chủ sở hữu được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
Như vậy, trường hợp trên thì chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên là người góp vốn duy nhất, điều hành hoạt động và quyết định các vấn đề quan trọng trong công ty. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết, phần vốn góp của người này cần phải được xử lý.
Nếu là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ sở hữu công ty hoặc thành viên công ty. Công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc việc giải quyết thừa kế.
Trân trọng!