Người nước ngoài không có thu nhập tại Việt Nam có phải đóng thuế TNCN?
Căn cứ quy định tại Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC thì phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế được phân theo đối tượng người cư trú và người không cư trú. Cụ thể:
- Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
- Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.
- Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Đồng thời, theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày; Cá nhân có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú được xác định là cá nhân cư trú.
Đối chiếu với trường hợp của chị, người lao động nước ngoài của công ty chị nếu được xác định là cá nhân cư trú theo quy định trên đây, thì phải có nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân, cho dù khoản thu nhập phát sinh tại Việt Nam hay tại nước ngoài.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật