Giấy chứng minh sĩ quan có được sử dụng trong công chứng hợp đồng không?
Theo Điều 40 Luật Công chứng 2014 quy định về hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
- Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
- Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
- Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;
- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
Tại Điều 1 Nghị định 130/2008/NĐ-CP quy định về giấy chứng minh sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam như sau:
- Giấy chứng minh sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi là Giấy chứng minh sĩ quan) chỉ cấp cho sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam đang phục vụ tại ngũ.
- Giấy chứng minh sĩ quan được cấp nhằm mục đích sau:
+ Chứng minh người được cấp Giấy chứng minh sĩ quan là sĩ quan đang phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam;
+ Phục vụ công tác chiến đấu, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa và thực hiện các giao dịch dân sự;
+ Phục vụ công tác quản lý sĩ quan.
Như vậy, theo quy định trên thì nếu anh mất chứng minh nhân dân thì anh có thể sử dụng giấy chứng minh sĩ quan để làm hồ sơ công chứng hợp đồng mua bán nhà.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật