Quy định về thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc của công chức
Căn cứ Điều 6 Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định về thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc đối với công chức như sau:
- Thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian tính theo năm có đóng bảo hiểm xã hội (nếu đứt quãng thì được cộng dồn) chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp phục viên, bao gồm:
+ Thời gian làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội;
+ Thời gian làm việc trong quân đội nhân dân và công an nhân dân;
+ Thời gian làm việc trong công ty nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
+ Thời gian làm việc theo chỉ tiêu biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao trong tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
+ Thời gian được cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đi đào tạo, bồi dưỡng;
+ Thời gian nghỉ được hưởng lương theo pháp luật về lao động;
+ Thời gian nghỉ được hưởng chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
+ Thời gian bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự mà đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận là oan, sai;
+ Thời gian bị tạm đình chỉ công tác theo quy định tại Điều 81 của Luật Cán bộ, công chức;
+ Thời gian được bố trí làm việc khi hưởng án treo, cải tạo không giam giữ theo bản án hoặc quyết định của Tòa án.
- Thời gian làm việc quy định nêu trên, nếu có tháng lẻ thì được tính như sau:
+ Dưới 03 (ba) tháng thì không tính;
+ Từ đủ 03 (ba) tháng đến đủ 06 (sáu) tháng thì được tính bằng 1/2 (một phần hai) năm làm việc;
+ Từ trên 06 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng thì được tính bằng 01 (một) năm làm việc.
Trên đây là quy định về thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc đối với công chức.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật