Có phải thông báo cho Sở Tư pháp khi thuê luật sư nước ngoài về làm việc?
Theo Khoản 15 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 thì Tổ chức hành nghề luật sư gồm có văn phòng luật sư và công ty luật.
Theo Khoản 16 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 (sửa đổi Điều 39 Luật Luật sư 2006) thì tổ chức hành nghề luật sư có quyền thuê luật sư Việt Nam, luật sư nước ngoài và nhân viên làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư.
Ngoài ra, Điều 16 Nghị định 123/2013/NĐ-CP quy định về việc thuê luật sư nước ngoài làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư như sau:
- Tổ chức hành nghề luật sư có thể ký kết hợp đồng lao động thuê luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam làm việc cho tổ chức mình. Quyền và nghĩa vụ của luật sư nước ngoài làm thuê cho tổ chức hành nghề luật sư được thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với Luật luật sư, Nghị định này và pháp luật có liên quan.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động thuê luật sư nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động kèm theo hợp đồng lao động.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thuê luật sư nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.
Như vậy công ty luật của bạn được thuê luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam về làm việc cho tổ chức mình. Đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động của công ty trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động thuê luật sư nước ngoài.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật