Quy định đối với người nước ngoài muốn nhập quốc tịch Việt Nam khi có vợ là người Việt Nam.
Căn cứ theo Khoản 1 và 2 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định về điều kiện nhập quốc tích Việt Nam thì:
Công dân nước ngoài đang thường trú tại Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì được chấp nhận nếu có đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;
- Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt Nam.
- Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam.
- Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
Trường hợp bạn là công dân Việt Nam thì chồng bạn chỉ phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;
Căn cứ khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 thì
” Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản 2 Điều này…”
Do đó với trường hơp bạn là công dân Việt Nam thì thuộc đối tượng được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này nên chiếu theo quy định ở khoản 3 thì chồng bạn sẽ được nhập quốc tích mà không phải thôi quốc tịch Hàn Quốc.
Đối với trường hợp bạn không phải công dân Việt Nam thì chồng bạn buộc phải thôi quốc tịch Hàn Quốc hoặc thuộc một trong các trường hợp đặc biệt sau đây nếu được Chủ tịch nước cho phép theo quy định tại Điều 9 Nghị định 16/2020/NĐ-CP:
- Có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam.
- Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam và việc nhập quốc tịch đồng thời giữ quốc tịch nước ngoài là có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
- Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi nhập quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó.
- Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước ngoài bị ảnh hưởng.
- Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trên đây là nội dung Ban biên tập phản hồi về câu hỏi của bạn.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật