Quy định về Quốc kỳ, Quốc huy, con dấu, dấu chức danh, dấu tên, biển hiệu và Thẻ Lãnh sự danh dự
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Thông tư 01/2020/TT-BNG thì Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định chấm dứt hoạt động của Lãnh sự danh dự khi xảy ra một trong những trường hợp dưới đây:
1. Quốc kỳ, Quốc huy Việt Nam được treo ở vị trí trang trọng tại địa điểm dùng làm trụ sở làm việc của Lãnh sự danh dự, biển hiệu đề tên trụ sở làm việc của Lãnh sự danh dự bằng tiếng Việt và tiếng Anh (hoặc ngôn ngữ chính thức của nước tiếp nhận) được gắn ở cổng (cửa) ra vào của trụ sở.
Quốc kỳ Việt Nam được treo trên nhà ở và trên phương tiện giao thông của Lãnh sự danh dự khi phương tiện đó được sử dụng vào những công việc chính thức của Lãnh sự danh dự.
2. Nội dung và trình bày biển hiệu được mô tả cụ thể trong Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Lãnh sự danh dự được cấp con dấu có hình quốc huy với nội dung bằng tiếng Việt và tiếng Anh (hoặc ngôn ngữ chính thức của nước tiếp nhận). Nội dung con dấu được mô tả cụ thể trong Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Lãnh sự danh dự có quyền sử dụng con dấu vào những công việc chính thức của Lãnh sự danh dự và có nghĩa vụ bảo quản, giữ gìn, bàn giao con dấu cho người đứng đầu Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc cho người được Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ủy quyền nhận con dấu sau khi Lãnh sự danh dự chấm dứt hoạt động.
4. Lãnh sự danh dự được cấp dấu chức danh (01 (một) dấu bằng tiếng Việt và 01 (một) dấu bằng tiếng Anh hoặc ngôn ngữ chính thức của nước tiếp nhận) phù hợp với xếp hạng Lãnh sự danh dự, dấu tên để phục vụ các công việc chính thức của Lãnh sự danh dự.
5. Lãnh sự danh dự được cấp Thẻ Lãnh sự danh dự (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) để sử dụng vào những công việc chính thức của Lãnh sự danh dự, cụ thể:
a) Tổng Lãnh sự danh dự được cấp “Thẻ Tổng Lãnh sự danh dự”.
b) Lãnh sự danh dự được cấp “Thẻ Lãnh sự danh dự”.
Trân trọng!