Phương pháp xác định mức xác của gạo dự trữ quốc gia được quy định thế nào?
Căn cứ Tiết 3.2.3 Mục 3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 06:2019/BTC ban hành kèm theo Thông tư 78/2019/TT-BTC quy định phương pháp xác định mức xác của gạo dự trữ quốc gia như sau:
Thuốc thử
- Kali hydroxit, dạng tinh thể, loại tinh khiết.
- Etanol, 96% (thể tích).
- Hỗn hợp dung dịch kali hydroxit và etanol.
Dùng 250 ml nước cất để hòa tan 5 g kali hydroxit đựng trong bình cầu dung tích 1 lít, cho 750 ml etanol vào bình cầu và lắc kỹ.
Thiết bị, dụng cụ
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ phòng thử nghiệm thông thường và cụ thể như sau:
- Kính lúp, độ phóng đại 5 lần đến 12 lần.
- Kẹp gắp hạt.
- Hộp petri, đường kính 90 mm.
- Đĩa thủy tinh hoặc dĩa sứ.
- Bình cầu, dung tích 1 lít.
- Ống đong, dung tích 100 ml hoặc 50 ml.
- Giấy lọc.
- Cân, có độ chính xác đến 0,01 g,
Cách tiến hành
Từ phần mẫu thử 2 (xem Phụ lục 4), lấy 3 mẫu, mỗi mẫu 50 g. Với mỗi mẫu, lấy ngẫu nhiên 100 hạt gạo nguyên cho vào hộp petri. Rót 20 ml hỗn hợp dung dịch kali hydroxit-etanol vào hộp petri cho ngập hoàn toàn mẫu. Đậy kín và để yên trong 30 min. Gạn bỏ hết dung dịch và chuyển toàn bộ gạo lên giấy lọc, để trong 5 min cho khô tự nhiên. Hạt gạo xát dối (còn cám) sẽ có màu nâu sáng, hạt gạo xát kỹ (chỉ còn nội nhũ) sẽ có màu vàng nhạt.
Sử dụng kính lúp và dùng kẹp chọn tất cả các hạt có màu nâu sáng với diện tích lớn hơn 1/4 diện tích bề mặt của hạt hoặc những hạt có tổng chiều dài các sọc nâu sáng lớn hơn hoặc bằng chiều dài của hạt gạo và cho vào đĩa sứ hoặc đĩa thủy tinh sạch. Tiến hành đếm số hạt trong dĩa.
Tính và biểu thị kết quả
Tỷ lệ hạt gạo xát dối có trong mẫu gạo là số hạt gạo xát dối đếm được. Lấy trung bình cộng của ba kết quả phân tích và làm tròn số đến hàng đơn vị. So sánh kết quả thu được với Bảng B.1 để đánh giá mức xát của gạo.
Bảng B.1 - Đánh giá mức xát của gạo
Mức xát |
Tỷ lệ hạt gạo xát dối, %, không lớn hơn |
Rất kỹ |
0 |
Kỹ |
15 |
Vừa phải |
25 |
Bình thường |
40 |
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật