Việc phân loại, đề xuất xử lý đơn khiếu nại của cơ quan Thuế các cấp được quy định như thế nào?
Tại Mục I Quyết định 178/QĐ-TCT năm 2019, có quy định về phân loại, đề xuất xử lý đơn khiếu nại của cơ quan Thuế các cấp được quy định như sau:
Sau khi nhận đơn khiếu nại do bộ phận hành chính chuyển đến, trong thời hạn 01 ngày làm việc, Trưởng bộ phận được giao nhiệm vụ xử lý đơn phải phân công người xử lý đơn.
Trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phân công xử lý đơn khiếu nại, người được phân công cập nhật thông tin đơn khiếu nại vào ứng dụng KTNB (ngày Cơ quan Thuế nhận đơn, số công văn đến, tên người khiếu nại, tóm tắt nội dung đơn).
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cập nhật thông tin đơn khiếu nại vào ứng dụng KTNB, người được phân công xử lý đơn phải phân tích, nghiên cứu, dự thảo phiếu đề xuất xử lý đơn (mẫu số 01/KN kèm theo) và kèm theo dự thảo Phiếu hướng dẫn; hoặc Phiếu chuyển đơn khiếu nại; hoặc Thông báo về việc không thụ lý giải quyết khiếu nại; hoặc Thông báo về việc thụ lý giải quyết đơn khiếu nại,...(tùy theo từng trường hợp dưới đây) chuyển Trưởng bộ phận được giao nhiệm vụ giải quyết đơn khiếu nại ký trình (ký trình ngay trong ngày làm việc, trừ trường hợp trình cuối ngày), trình thủ trưởng Cơ quan Thuế duyệt ký.
Đơn khiếu nại được phân loại và đề xuất xử lý theo từng trường hợp cụ thể như sau:
B1.1. Tiêu đề đơn khiếu nại nhưng nội hàm chỉ là phản ánh, kiến nghị hoặc tố cáo:
Trường hợp tiêu đề là đơn khiếu nại nhưng nội dung không ảnh hưởng, không xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại. Nội dung đơn có tính chất phản ánh, kiến nghị hoặc tố cáo thì không thụ lý theo quy trình giải quyết khiếu nại. Người thụ lý đơn trình Trưởng bộ phận để giải quyết theo trình tự kiến nghị, phản ánh hoặc quy trình giải quyết tố cáo.
B1.2. Đơn khiếu nại vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo:
Trường hợp đơn vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo thì người được phân công xử lý đơn phải tách riêng từng nội dung trong đơn để xem xét, giải quyết theo trình tự, thủ tục quy định của Pháp luật. Đối với nội dung khiếu nại giải quyết theo quy định tại Quy trình này.
B1.3. Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan Thuế nhận đơn:
B1.3.1. Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan Thuế các cấp thì Cơ quan Thuế nhận đơn phải dự thảo Phiếu hướng dẫn gửi cho người khiếu nại (mẫu số 02/KN kèm theo), việc hướng dẫn chỉ thực hiện một lần và nếu người khiếu nại gửi kèm theo các giấy tờ, tài liệu (bản gốc) thì cơ quan nhận đơn trả lại cho người khiếu nại kèm theo Phiếu hướng dẫn.
B1.3.2. Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan Thuế nhận đơn nhưng thuộc thẩm quyền của Cơ quan Thuế khác thì dự thảo Phiếu chuyển đơn khiếu nại (mẫu số 03/KN kèm theo) gửi Cơ quan Thuế có thẩm quyền giải quyết và gửi cho người khiếu nại biết để liên hệ giải quyết.
B1.3.3. Đơn khiếu nại do đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận hoặc các cơ quan báo chí và các cơ quan khác chuyển đến không thuộc thẩm quyền của Cơ quan Thuế thì dự thảo Thông báo về việc không thụ lý giải quyết khiếu nại (mẫu số 04A/KN kèm theo) gửi cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã chuyển đơn biết (kèm theo đơn đã nhận).
B1.4. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan Thuế nhận đơn:
B 1.4.1. Đơn khiếu nại thuộc một trong các trường hợp không được thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11/11/2011 thì dự thảo thông báo về việc không thụ lý giải quyết khiếu nại (mẫu số 04A/KN kèm theo) gửi cho người khiếu nại để biết hoặc đơn khiếu nại thuộc một trong các trường hợp không đủ điều kiện xử lý quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 6 của Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ thì thông báo không đủ điều kiện thụ lý giải quyết (mẫu số 04B/KN kèm theo) gửi cho người khiếu nại để biết và bổ sung những thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại.
B1.4.2. Đơn khiếu nại không thuộc một trong các trường hợp không được thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11/11/2011 thì dự thảo Thông báo về việc thụ lý giải quyết khiếu nại (mẫu số 05/KN kèm theo) gửi cho người khiếu nại để biết, đồng thời đề xuất phương án giải quyết (phải xác minh; giải quyết ngay). Đối với trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì thụ lý đơn nếu trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký, họ tên, địa chỉ của những người khiếu nại và có văn bản cử người đại diện, việc gửi thông báo thụ lý thông qua người đại diện khiếu nại.
B1.4.3. Đơn khiếu nại do đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận và các cơ quan khác chuyển đến nếu thuộc thẩm quyền và đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì dự thảo Thông báo về việc thụ lý giải quyết khiếu nại (mẫu 05/KN kèm theo) gửi cho người khiếu nại và cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã chuyển đơn đến biết; nếu thuộc thẩm quyền nhưng không đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì dự thảo Thông báo không thụ lý giải quyết khiếu nại (mẫu số 04A/KN kèm theo) gửi cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã chuyển đơn biết (kèm theo đơn đã nhận).
B1.5. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan Thuế cấp dưới nhưng quá thời hạn quy định mà chưa ban hành quyết định giải quyết khiếu nại thì thủ trưởng Cơ quan Thuế cấp trên có văn bản yêu cầu Cơ quan Thuế cấp dưới giải quyết dứt điểm vụ việc và gửi cho người khiếu nại biết (mẫu số 03A/KN kèm theo) đồng thời có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết của Cơ quan Thuế cấp dưới và áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với người thiếu trách nhiệm hoặc cố tình trì hoãn việc giải quyết khiếu nại đó.
B1.6. Trường hợp đơn khiếu nại có nội dung vừa thuộc thẩm quyền của Cơ quan Thuế nhận đơn, vừa có nội dung thuộc thẩm quyền cơ quan ngoài ngành Thuế thì cần thực hiện tách đơn và phân loại cụ thể theo từng nội dung đơn; giữ lại đơn để xem xét giải quyết những nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của mình; những nội dung không thuộc thẩm quyền thì hướng dẫn người nộp thuế gửi đến nơi có thẩm quyền giải quyết đồng thời trả lại các tài liệu không liên quan đến nội dung thụ lý của mình (nếu có) cho người khiếu nại (mẫu số 02/KN kèm theo).
B1.7. Trường hợp đang trong thời gian thụ lý hồ sơ giải quyết khiếu nại mà người khiếu nại có phát sinh thêm nội dung khiếu nại mới ngoài nội dung đã khiếu nại thì giải quyết theo quy định tại Quy trình này như sau:
Đối với nội dung khiếu nại mới không thuộc thẩm quyền của Cơ quan Thuế nhận đơn thì giải quyết theo khoản B1.3 Mục I Phần II nội dung quy trình này.
Đối với nội dung khiếu nại mới thuộc thẩm quyền của Cơ quan Thuế nhận đơn thì giải quyết như đơn mới theo Khoản B1.4 Mục I Phần II nội dung quy trình này.
B1.8. Người được phân công xử lý đơn chủ động khai thác hồ sơ dữ liệu trên phần mềm ứng dụng KTNB và các ứng dụng của ngành. Trường hợp, qua khai thác phần mềm ứng dụng mà hồ sơ vẫn chưa đầy đủ thì xử lý như sau:
+ Gửi Email yêu cầu Cơ quan Thuế cấp dưới cung cấp file nén toàn bộ hồ sơ GQKN lần đầu.
+ Dự thảo công văn yêu cầu người khiếu nại cung cấp hồ sơ đối với những tài liệu trong hệ thống không có và hồ sơ của Cục Thuế chưa đầy đủ.
+ Thời gian người khiếu nại cung cấp hồ sơ là 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn yêu cầu.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
Thư Viện Pháp Luật