Quy định về mức giá dịch vụ điều hành bay đi, đến
Theo Điều 9 Thông tư 53/2019/TT-BGTVT thì nội dung này được quy định như sau:
1. Đối tượng thu tiền sử dụng dịch vụ: đơn vị cung cấp dịch vụ điều hành bay đi, đến các cảng hàng không, sân bay Việt Nam.
2. Đối tượng thanh toán tiền sử dụng dịch vụ: nhà vận chuyển có tàu bay thực hiện chuyến bay đi, đến tại các cảng hàng không, sân bay Việt Nam.
3. Mức giá dịch vụ áp dụng đối với chuyến bay quốc tế
a) Mức giá dịch vụ đối với chuyến bay quốc tế tính cho mỗi lượt điều hành hạ cánh hoặc cất cánh tại các cảng hàng không, sân bay Việt Nam.
b) Mức giá dịch vụ
Trọng tải cất cánh tối đa (MTOW) |
Mức giá (USD/lượt hạ cánh hoặc cất cánh) |
|
Cự ly điều hành dưới 250 km |
Cự ly điều hành từ 250 km trở lên |
|
Dưới 20 tấn |
80 |
100 |
Từ 20 đến dưới 50 tấn |
125 |
150 |
Từ 50 đến dưới 100 tấn |
210 |
255 |
Từ 100 đến dưới 150 tấn |
260 |
320 |
Từ 150 đến dưới 190 tấn |
310 |
390 |
Từ 190 đến dưới 240 tấn |
345 |
425 |
Từ 240 đến dưới 300 tấn |
380 |
460 |
Từ 300 tấn trở lên |
425 |
520 |
4. Mức giá dịch vụ áp dụng đối với chuyến bay nội địa
a) Mức giá dịch vụ áp dụng đối với chuyến bay nội địa bao gồm lượt điều hành cất cánh và lượt điều hành hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay Việt Nam.
b) Mức giá dịch vụ
Trọng tải cất cánh tối đa (MTOW) |
Mức giá (VNĐ/chuyến bay) |
|
Cự ly điều hành dưới 500 km |
Cự ly điều hành từ 500 km trở lên |
|
Dưới 20 tấn |
586.500 |
851.000 |
Từ 20 đến dưới 50 tấn |
920.000 |
1.265.000 |
Từ 50 đến dưới 100 tấn |
1.552.500 |
3.473.000 |
Từ 100 đến dưới 150 tấn |
2.587.500 |
4.945.000 |
Từ 150 đến dưới 190 tấn |
3.519.000 |
6.463.000 |
Từ 190 đến dưới 240 tấn |
3.806.500 |
7.820.000 |
Từ 240 đến dưới 300 tấn |
4.197.500 |
8.464.000 |
Từ 300 tấn trở lên |
5.784.500 |
9.568.000 |
5. Quy định tính giá trong một số trường hợp đặc biệt
a) Thu bằng 50% mức giá quy định lại khoản 3, khoản 4 của Điều này (tính theo đường bay từ điểm cất cánh đến điểm hạ cánh) phù hợp với MTOW tương ứng đối với: tàu bay lên thẳng và các phương tiện bay khác không phải là tàu bay, tàu bay tự bay bằng mắt trong quá trình bay; tàu bay phải hạ cánh tại các điểm hạ cánh khác (không phải điểm dự định hạ cánh) vì lý do bất khả kháng (thời tiết, kỹ thuật, cấp cứu hành khách, khủng bố, tội phạm...); tàu bay thực hiện các chuyến bay hiệu chuẩn thiết bị dẫn đường, hạ cánh vì lý do kỹ thuật, bay chuyển cảng hàng không đến các điểm cất hoặc hạ cánh tại Việt Nam.
b) Thu bằng 30% mức giá quy định tại khoản 3, khoản 4 của Điều này đối với: tàu bay thực hiện chuyến bay đào tạo huấn luyện phi công (không kết hợp khai thác thương mại); tàu bay sau khi cất cánh từ 30 phút trở lên phải quay tại điểm xuất phát không phải do lỗi của điều hành bay.
c) Trường hợp cất và hạ cánh tại cùng một điểm thì mức giá tính theo ki-lô-mét (km) điều hành thực tế. Việc xác định cự ly điều hành bay thực tế (S) được tính theo công thức: S= Vht x T x 70%. Trong đó:
Vht là vận tốc hành trình của máy bay được công bố trong tài liệu của nhà sản xuất máy bay (km/h);
T là thời gian bay thực tế của máy bay;
Trường hợp do lỗi điều hành bay, đơn vị cung cấp dịch vụ điều hành bay đi, đến các cảng hàng không sân bay thương thảo với đối tượng sử dụng dịch vụ điều hành bay đi, đến để thanh toán một cách hợp lý các chi phí thực tế phát sinh do tàu bay qua tại điểm nơi xuất phát.
Trên đây là nội dung hỗ trợ về mức giá dịch vụ điều hành bay đi, đến.
Trân trọng!