Hệ thống đường đô thị theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng được quy định như thế nào?
Theo Quy chuẩn lỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng ban hành kèm Thông tư 22/2019/TT-BXD có hiệu lực ngày 01/7/2020 thì hệ thống đường đô thị được quy định như sau:
- Quy hoạch giao thông đô thị trong đồ án quy hoạch chung phải dự báo nhu cầu vận chuyển hành khách, hàng hoá và cơ cấu phương tiện giao thông;
- Hệ thống giao thông đô thị phải đảm bảo liên hệ nhanh chóng, an toàn giữa tất cả các khu chức nâng; kết nối thuận tiện nội vùng, giữa giao thông trong vùng với hệ thống giao thông quốc gia và quốc tế;
- Bề rộng một làn xe, bề rộng đường được xác định dựa trên cấp đường, tốc độ và lưu lượng xe thiết kế và phải tuân thủ các quy định của QCVN 07-4:2016/BXD;
- Hè phố, đường đi bộ, đường xe đạp phải tuân thủ QCVN 07-4:2016/BXD;
- Mật độ đường, khoảng cách giữa hai đường đảm bảo quy định trong Bảng 2.18;
- Tỷ lệ đất giao thông (không bao gồm giao thông tĩnh) trong đất xây dựng đô thị tối thiểu: tính đến đường liên khu vực: 9 %; tính đến đường khu vực: 13 %; tính đến đường phân khu vực: 18 %.
Bàng 2.18: Quy định về các loại đường trong đô thị
Cấp đường |
Loại đường |
Khoảng cách hai đường (m) |
Mật độ đường (km/km2) |
Cấp đô thị |
1. Đường cao tốc đô thị |
4.800 - 8.000 |
0,4 - 0,25 |
2. Đường trục chính đô thị |
2.400 - 4.000 |
0,83 - 0,5 |
|
3. Đường chính đô thị |
1.200 - 2.000 |
1,5 - 1,0 |
|
4. Đường liên khu vực |
600 - 1.000 |
3,3 - 2,0 |
|
Cấp khu vực |
5. Đường chính khu vực |
300 - 500 |
6,5 - 4,0 |
6. Đường khu vực |
250 - 300 |
8,0 - 6,5 |
|
Cấp nội bộ |
7. Đường phân khu vực |
150-250 |
13,3-10 |
8. Đường nhóm nhà ở, vào nhà |
không quy định |
không quy định |
|
9. Đường xe đạp |
|||
10. Đường đi bộ |
Trên đây là nội dung về hệ thống giao thông đô thị theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Để biết thêm chi tiết về vấn đề trên bạn có thể thảm khảo ở Thông tư 22/2019/TT-BXD.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật