Cách xác định diện tích phòng thí nghiệm, phòng thực hành, xưởng/trại thực hành trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo

Xin chào chuyên viên, tôi không biết đối với các phòng thí nghiệm, phòng thực hành, xưởng/trại thực hành trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, có phương pháp xác định diện tích chuyên dùng mới nhất đối với các phòng nói trên chưa? Mong sớm nhận được giải đáp từ chuyên viên. Xin cảm ơn.

Theo Khoản 5 Điều 5 Thông tư 03/2020/TT-BGDĐT (sẽ có hiệu lực từ ngày 27/3/2020) quy định tiêu chuẩn, định mức, phương pháp tính toàn xác định diện tích chuyên dùng của phòng thí nghiệm, phòng thực hành, xưởng/trại thực hành trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo như sau:

- Đảm bảo số phòng thí nghiệm, phòng thực hành, xưởng/trại thực hành đáp ứng quy mô, chuyên ngành đào tạo của cơ sở đào tạo;

- Diện tích chuyên dùng các phòng thí nghiệm, phòng thực hành, xưởng/trại thực hành được xác định như sau:

STN = STN1 + STN2 + ··· + STNn

Trong đó: STN là tổng diện tích chuyên dùng phòng thí nghiệm, phòng thực hành, xưởng/trại thực hành, đơn vị tính là m2;

STN1, STN2,… STNn là diện tích chuyên dùng phòng thí nghiệm, phòng thực hành, xưởng/trại thực hành của mỗi chuyên ngành; được xác định như sau:

Trong đó: TN1, TN2,..TNn là số loại phòng thí nghiệm, phòng thực hành, xưởng/trại thực hành;

i là số thứ tự năm học của học sinh, sinh viên trong một chuyên ngành;

T là tổng số tiết học của 1 học sinh, sinh viên trong năm thứ i sử dụng một loại phòng thí nghiệm, phòng thực hành, xưởng/trại thực hành;

A là tổng số học sinh, sinh viên năm thứ i sử dụng một loại phòng thí nghiệm, phòng thực hành, xưởng/trại thực hành;

2.160 là số tiết học tối đa trong một năm học mà 01 chỗ học có thể đạt được, tính toán trên cơ sở chương trình học 1 năm gồm 2 học kỳ, mỗi học kỳ 15 tuần, mỗi tuần học 6 ngày và mỗi ngày học tối đa 12 tiết;

K là định mức diện tích, đơn vị tính là m2.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giáo dục

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào