Bị tạm giữ bằng A1 thì có thể thi bằng A2 không?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT thì:
Hạng A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 1 Điều 60 Luật giao thông đường bộ 2008 thì:
1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);
đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);
e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.
Như vậy, theo quy định trên, bằng lái xe hạng A2 là bằng lái xe cấp cho người được phép điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1, người yêu cầu sát hạch phải đủ 18 tuổi trở lên. Ngoài ra, họ còn phải đáp ứng điều kiện về sức khỏe quy định tại Phụ lục 1 Thông tư 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT.
Không có bằng lái hạng A1 vẫn được đăng kí thi bằng lái hạng A2. Bằng A1 và bằng A2 là 2 bằng riêng biệt độc lập do không có việc nâng bằng, đổi bằng từ A1 lên A2.
Trân trọng!