Tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại được quy định thế nào?

Cho tôi hỏi theo quy định mới điều chỉnh về hoạt động của Thừa phát lại, thì việc tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại được quy định thế nào? Xin cảm ơn!

Căn cứ Điều 12 Nghị định 08/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 24/02/2020) quy định tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại như sau:

- Sở Tư pháp nơi Thừa phát lại hành nghề ra quyết định tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại trong các trường hợp sau đây:

+ Thừa phát lại đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

+ Thừa phát lại đang bị áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính, xử lý hành chính.

- Thời gian tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại không quá 12 tháng.

- Sở Tư pháp quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại trước thời hạn trong các trường hợp sau đây:

+ Có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án hoặc bản án đã có hiệu lực của Tòa án tuyên Thừa phát lại không có tội;

+ Thừa phát lại không còn bị áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính, xử lý hành chính.

- Quyết định tạm đình chỉ, quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại được gửi cho Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại nơi Thừa phát lại làm việc, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp tỉnh), Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh), Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở và Bộ Tư pháp.

Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào