Chuyển tiền qua ATM có phải nộp thuế giá trị gia tăng?
Theo Khoản 3 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định:
"a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:
- Cho vay;
- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
- Bảo lãnh ngân hàng;
- Cho thuê tài chính;
- Phát hành thẻ tín dụng.
Trường hợp tổ chức tín dụng thu các loại phí liên quan đến phát hành thẻ tín dụng thì các khoản phí thu từ khách hàng thuộc quy trình dịch vụ cấp tín dụng (phí phát hành thẻ) theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng như phí trả nợ trước hạn, phạt chậm trả nợ, cơ cấu lại nợ, quản lý khoản vay và các khoản phí khác thuộc quy trình cấp tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT).
Các khoản phí giao dịch thẻ thông thường không thuộc quy trình cấp tín dụng như phí cấp lại mã pin cho thẻ tín dụng, phí cung cấp bản sao hoá đơn giao dịch, phí đòi bồi hoàn khi sử dụng thẻ, phí thông báo mất cắp, thất lạc thẻ tín dụng, phí huỷ thẻ tín dụng, phí chuyển đổi loại thẻ tín dụng và các khoản phí khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
..."
Như vậy, phí phát sinh từ hoạt động chuyển tiền qua thẻ ATM không thuộc quy trình cấp tín dụng. Do đó, phí chuyển tiền qua thẻ ATM phải chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định.
Mặt khác, tại Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định người nộp thuế giá trị gia tăng như sau: Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
=> Kết luận=> Đối với phí chuyển khoản mà tổ chức tín dụng đã trích khấu từ việc cá nhân tổ chức chuyển khoản qua cây ATM phải nộp thuế giá trị gia tăng cho chi phí này.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
Thư Viện Pháp Luật