Thời hạn đình chỉ sinh hoạt đảng đối với đảng viên
Tại Điều 40 Quy định 30-QĐ/TW năm 2016 thi hành Chương VII và VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành, có quy định:
- Thời hạn đình chỉ sinh hoạt đảng và đình chỉ sinh hoạt cấp ủy là 90 ngày làm việc. Trường hợp phải gia hạn, thì thời hạn đình chỉ kể cả gia hạn không quá 180 ngày làm việc. Thời hạn đình chỉ hoạt động đối với tổ chức đảng không quá 90 ngày làm việc.
- Thời hạn đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên (kể cả cấp ủy viên) bị truy tố, bị tạm giam và thời hạn đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên bị khởi tố được tính theo thời hạn quy định của pháp luật (kể cả gia hạn, nếu có).
Đồng thời tại Tiểu mục 39.2 Mục 39 Quy định 14-QĐ/TW năm 2001 về thi hành Điều lệ Đảng do Bộ Chính trị ban hành, có quy định:
- Thời hạn đình chỉ sinh hoạt đảng đối với đảng viên, đình chỉ sinh hoạt cấp uỷ đối với cấp uỷ viên có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng kỷ luật đảng là ba tháng; trường hợp cần thiết phải gia hạn thì thời hạn đình chỉ kể cả gia hạn nhiều nhất không quá sáu tháng. Thời hạn đình chỉ hoạt động đối với tổ chức đảng nhiều nhất không quá ba tháng.
=> Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp đảng viên vi phạm quy chế đảng bị xử lý kỷ luật bằng hình thức đình chỉ sinh hoạt đảng thì thời hạn bị đình chỉ là 90 ngày làm việc đối với trường hợp bị gia hạn thì không quá 180 ngày.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
Thư Viện Pháp Luật