Có được sử dụng quỹ dự phòng để bù lỗ cho tổ chức tín dụng không?
Theo Khoản 1 Điều 16 Thông tư 02/2013/TT-NHNN quy định tổ chức tín dụng sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro trong các trường hợp sau:
- Khách hàng là tổ chức bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật, cá nhân bị chết, mất tích;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5.
Mặt khác tại Điểm d Khoản 1 Điều 10 Thông tư 02/2013/TT-NHNN và Điều 1 Thông tư 09/2014/TT-NHNN quy định các khoản nợ phân vào nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
- Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều này chưa thu hồi được trong thời gian trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.
- Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được
- Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước công bố đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản;
- Nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều này.
- Nợ phải phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 11 Điều 9 Thông tư này
Như vậy, nếu tổ chức tín dụng của bạn thuộc 1 trong 2 trường hợp trên thì sẽ được sử dụng quỹ dự phòng để bù lỗ, còn nếu không thuộc 2 trường hợp trên thì tổ chức tín dụng của bạn không được sử dụng quỹ dự phòng để bù lỗ.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
Thư Viện Pháp Luật