Đội Kiểm tra thuế thuộc Chi cục thuế có chức năng, nhiệm vụ gì?
Chức năng, nhiệm vụ của đội Kiểm tra thuế thuộc Chi cục thuế quy định tại Mục 2 Quyết định 245/QĐ-TCT năm 2019, cụ thể như sau:
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến người nộp thuế; thực hiện dự toán thu thuế đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.
Nhiệm vụ cụ thể:
3.1. Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế trên địa bàn bao gồm cả công tác kê khai thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế là các cơ quan hành chính sự nghiệp, đoàn thể thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện quản lý;
3.2. Tổ chức thu thập thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, sử dụng thông tin để phân tích, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế, xác định lĩnh vực và đối tượng có rủi ro để thực hiện kiểm tra thuế;
3.3. Khai thác dữ liệu hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, so sánh với các dữ liệu thông tin của cơ quan thuế; kiểm tra tính trung thực, chính xác của hồ sơ khai thuế; phát hiện những nghi vấn, bất thường trong kê khai thuế, yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc điều chỉnh kịp thời;
3.4. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về thuế tại trụ sở của người nộp thuế; kiểm tra các tổ chức được ủy nhiệm thu thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế; kiểm tra các trường hợp kiểm tra sau hoàn thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế;
3.5. Tổ chức kiểm tra lại kết quả kiểm tra của Đội Kiểm tra thuế theo chỉ đạo của Chi cục trưởng Chi cục Thuế hoặc khi có đơn khiếu nại các quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế trong hoạt động kiểm tra thuế thuộc thẩm quyền giải quyết của Chi cục trưởng Chi cục Thuế;
3.6. Kiểm tra các hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân, hoàn thuế thu nhập cá nhân, hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, không tính tiền chậm nộp; thực hiện các thủ tục miễn thuế, giảm thuế, không tính tiền chậm nộp trình Lãnh đạo Chi cục ra quyết định; chuyển hồ sơ hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế không thuộc thẩm quyền cho cơ quan thuế cấp trên giải quyết theo quy định;
3.7. Ấn định thuế đối với các trường hợp người nộp thuế thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý không đăng ký thuế, khai thuế không đủ căn cứ, không đúng thực tế phát sinh mà người nộp thuế không giải trình được;
3.8. Xác định các trường hợp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế để chuyển hồ sơ cho bộ phận thanh tra - kiểm tra của cơ quan thuế cấp trên giải quyết. Trường hợp vi phạm pháp luật về thuế đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra để xử lý theo pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự;
3.9. Kiểm tra xác minh các trường hợp người nộp thuế sáp nhập, giải thể, phá sản, ngừng kê khai, người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, chấm dứt hiệu lực mã số thuế, chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp, cổ phần hóa doanh nghiệp... thuộc Chi cục Thuế quản lý; giải quyết tố cáo hành vi trốn thuế của người nộp thuế;
3.10. Thực hiện kiểm tra, đối chiếu xác minh hóa đơn và trả lời kết quả xác minh hóa đơn theo quy định; xử lý và kiến nghị xử lý vi phạm về quản lý và sử dụng hóa đơn, sai phạm về thuế theo kết quả xác minh hóa đơn; tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý, sử dụng biên lai, ấn chỉ thuế của người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy quyền thu thuế, phí, lệ phí trong phạm vi được phân cấp quản lý thuế;
3.11. Kiểm tra việc in, phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn các tổ chức, doanh nghiệp được phân cấp quản lý; hoạt động in hóa đơn của các doanh nghiệp in trên địa bàn quản lý theo quy định;
3.12. Xử lý và kiến nghị xử lý những trường hợp người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế phát hiện khi kiểm tra thuế; đôn đốc tổ chức cá nhân vi phạm thực hiện nộp tiền thuế, tiền phạt theo đúng quyết định xử lý;
3.13. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kiến nghị về thuế của cơ quan Thanh tra, Kiểm toán Nhà nước và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác về sai phạm của Người nộp thuế;
3.14. Kiểm tra xác minh, giải quyết tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Chi cục Thuế; đề xuất ý kiến đối với các hồ sơ tố cáo về thuế không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chi cục Thuế, chuyển cho các cơ quan thuế cấp trên và các cơ quan khác có liên quan giải quyết;
3.15. Đối chiếu với các dữ liệu thông tin quản lý thuế của cơ quan thuế để cung cấp các thông tin và đề nghị điều chỉnh về nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo kết quả sau kiểm tra cho bộ phận chức năng có liên quan; Cập nhật vào ứng dụng quản lý thuế, rà soát, đôn đốc, theo dõi việc thực thi các quyết định xử lý, xử phạt về thuế, quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế;
3.16. Nhận dự toán thu ngân sách của người nộp thuế thuộc Chi cục Thuế trực tiếp quản lý (trừ các đối tượng thuộc quản lý của Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường, Đội trước bạ và thu khác); trực tiếp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện dự toán thu đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý;
3.17. Tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm tra thuế, giải quyết tố cáo liên quan đến người nộp thuế trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý; đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế, giám sát kê khai thuế;
3.18. Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội;
3.19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
Thư Viện Pháp Luật