Tiền lương cho cộng tác viên có được đưa vào chi phí hợp lý để khấu trừ thuế TNDN không?

Chào Ban biên tập. Tôi có nội dung thắc mắc như sau: Đối với công tác viên thì khi công ty trả lương cho đối tượng này thì có được đưa vào chi phí hợp lý khi hạch toán để khấu trừ thuế Thu nhập doanh nghiệp hay không? Chân thành cảm ơn!

Hiện nay, Bộ luật lao động cũng như các văn bản luật liên quan chưa quy định cụ thể về hợp đồng công tác viên.

Vì vậy, việc xem xét đưa tiền lương của công tác viên vào chi phí hợp lý - chi phí được khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp hay không cần xem xét các yêu tố sau:

Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

- Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

- Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

=> Theo đó, để được khấu trừ chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp cần đáp ứng 3 điều kiện nêu trên.

Đồng thời, tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
...
2.5. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

- Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.

- Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

+...

+ Trường hợp hợp đồng lao động của doanh nghiệp ký với người lao động có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi trả này có tính chất tiền lương, tiền công, không trái với các quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.
...

=> Căn cứ theo quy định trên thì tất cả các khoản tiền lương tiền công trả cho người lao động phát sinh trực tiếp từ hoạt động sản xuất kinh doanh, có hóa đơn chứng từ đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật được tính vào chi phí khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ một số trường hợp đặc biệt nêu trên thì không được đưa vào khoản chi được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nhgiệp.

Nhận thấy tiền lương cho công tác viên là chi phí phát sinh trực tiếp từ hoạt động sản xuất kinh doanh do doanh nghiệp sử dụng các lao động này vào các bộ phận sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ và quản lý, bán hàng, và có trả lương cho họ.

Tiền lương cộng tác viên có bản chất tiền lương và phù hợp với định nghĩa Tiền lương theo Điều 90 Bộ luật lao động 2012: Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.

Ngoài ra, hợp đồng cộng tác viên cần phân ra 2 trường hợp:

+ Hợp đồng dịch vụ: như môi giới kinh doanh, gia công sản phẩm... => Đối với loại hợp đồng này không mang bản chất của hợp đồng lao động

+ Hợp đồng lao động: Nếu công ty giao kết với người lao động hợp đồng cộng tác viên để thực hiện công việc lao động tại công ty. Hợp đồng này có bản chất của hợp đồng lao động theo công việc, hợp đồng thời vụ hoặc hợp đồng lao động không trọn thời gian (Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần theo quy định tại Điều 34 Bộ luật lao động 2012).

Như vậy, tiền lương cộng tác viên được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN khi:

- Thứ nhất: Chi phí phát sinh từ hợp đồng cộng tác viên là chi phí trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ của công ty.

- Thứ hai: Chi phí này nếu đáp ứng được các điều kiện về hóa đơn chứng từ: Hợp đồng dịch vụ, giấy xác nhận kết thúc hoạt động cung cấp dịch vụ/ bảng chấm công; đề nghị thanh toán, phiếu chi, phiếu thu thuế thu nhập cá nhân (trong trường hợp khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập)

- Thứ ba: Không thuộc trường hợp chi phí không được trừ quy định tại khoản 2 Điều 6 thông tư 78/2014/TT-BTC.

Trên đây là nội dung hỗ trợ.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tiền lương

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào