Phân biệt công bố hợp chuẩn và công bố hợp quy
Tiêu chí |
Công bố hợp chuẩn |
Công bố hợp quy |
Định nghĩa |
Là việc tổ chức, cá nhân tự công bố đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng. (Khoản 8 Điều 3 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006) |
Là việc tổ chức, cá nhân tự công bố đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. (Khoản 9 Điều 3 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006) |
Bắt buộc/Tự nguyện |
Đây là hoạt động tự nguyện, không mang tính bắt buộc. (Khoản 1 Điều 3 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006) |
Đây là hoạt động bắt buộc. (Khoản 2 Điều 3 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006) |
Căn cứ cấp chứng nhận |
Công bố phù hợp tiêu chuẩn tương ứng dựa trên kết quả chứng nhận hợp chuẩn do tổ chức chứng nhận đã đăng ký thực hiện hoặc kết quả tự đánh giá sự phù hợp của tổ chức, cá nhân công bố hợp chuẩn. |
Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường phù hợp với quy chuẩn được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành hoặc được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật địa phương do Ủy ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành. |
Điều 52 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006 |
||
Đối tượng |
Sản phẩm không có khả năng gây mất an toàn trong quá trình bảo quản, vận chuyển, sử dụng |
Sản phẩm có khả năng gây mất an toàn trong quá trình bảo quản, vận chuyển, sử dụng |
Điều 5 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007 |
=> Khi sản phẩm được chứng nhận có nghĩa là sản phẩm đó có các chỉ tiêu chất lượng, vệ sinh an toàn phù hợp với qui định trong tiêu chuẩn (hoặc quy chuẩn kỹ thuật) có liên quan. Điều này đã tạo lòng tin của khách hàng đối với nhà sản xuất, góp phần nâng cao uy tín của nhà sản xuất, giúp cho nhà sản xuất dễ dàng trong việc mở rộng thị trường và thuyết phục khách hàng chấp nhận sản phẩm.
Trên đây là nội dung hỗ trợ.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật