Quản lý, thực hiện dự án đầu tư công trình kho xăng dầu, kho LPG và kho LNG
Quản lý, thực hiện dự án đầu tư công trình kho xăng dầu, kho LPG và kho LNG được quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 34/2017/TT-BCT về sửa đổi Thông tư 39/2013/TT-BCT, cụ thể như sau:
1. Việc thực hiện quản lý dự án đầu tư công trình xây mới, sửa chữa, cải tạo, nâng công suất kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG phải căn cứ theo quy hoạch được duyệt, tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng tại Luật Xây dựng, Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng và Nghị định 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP .
2. Quản lý chất lượng công trình và bảo trì công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG thực hiện theo quy định tại Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và tuân thủ các quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn đối với công trình công nghiệp dầu khí.
3. Các quy định an toàn công trình dầu khí đối với quản lý dự án đầu tư kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG được thực hiện từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi đưa công trình vào sử dụng, đảm bảo an toàn trong quá trình vận hành công trình.
a) Khoảng cách an toàn đối với công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG phải được xem xét và tính toán sơ bộ khi lựa chọn địa điểm đầu tư và được nêu cụ thể trong nhiệm vụ thiết kế công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG, phù hợp với quy định tại Nghị định 13/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về an toàn công trình dầu khí trên đất liền.
b) Tài liệu quản lý an toàn đối với công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG được lập và chấp thuận theo quy định tại Quyết định số 04/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định về quản lý an toàn trong hoạt động dầu khí.
c) Kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG thực hiện đánh giá định lượng rủi ro theo quy định tại Thông tư số 50/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số QCVN 11:2012/BCT về mức độ rủi ro chấp nhận được trong đánh giá định lượng rủi ro cho các hoạt động dầu khí, xăng dầu, hóa chất và nhiệt điện.
d) Tài liệu quản lý an toàn của công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG được chấp thuận là căn cứ để thẩm định, phê duyệt thiết kế sau thiết kế cơ sở.
4. Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG.
a) Theo quy mô gồm dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C.
- Dự án quan trọng quốc gia: theo quy định tại Điều 7 Luật Đầu tư công;
- Dự án nhóm A: có tổng mức đầu tư từ 1.000 tỷ đồng trở lên;
- Dự án nhóm B: có tổng mức đầu tư từ 60 tỷ đồng đến dưới 1.000 tỷ đồng;
- Dự án nhóm C: có tổng mức đầu tư từ dưới 60 tỷ đồng.
b) Đối với dự án có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất) chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật.
c) Theo nguồn vốn sử dụng gồm dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và dự án sử dụng vốn khác.
5. Phân cấp công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG để quản lý dự án đầu tư, xác định thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế xây dựng, kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình và xác định năng lực của các cá nhân, tổ chức hoạt động xây dựng tham gia vào quá trình quản lý và thực hiện dự án như sau:
a) Kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG có tổng dung tích chứa trên 100.000m3: Công trình cấp đặc biệt;
b) Kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG có tổng dung tích chứa từ 5.000 m3 đến 100.000 m3: Công trình cấp I;
c) Kho xăng dầu có tổng dung tích chứa từ 210 m3 đến 5.000 m3; kho LPG, kho LNG có tổng dung tích chứa dưới 5.000m3: Công trình cấp II;
d) Kho xăng dầu có tổng dung tích chứa dưới 210 m3: Công trình cấp III.
6. Nội dung thực hiện đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG thực hiện theo quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
Thư Viện Pháp Luật