Thuế VAT đối với đại lý bán hàng cho nhà cung cấp nước ngoài là bao nhiêu?
1. Thuế Giá trị gia tăng
Điều 2 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.
Khoản 11 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định:
Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ, ủy thác xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
Như vậy, trường hợp này hàng hóa là máy móc, thiết bị, vật tư liên quan đến ngành in công nghiệp vẫn chịu thuế VAT 10% (căn cứ Điều 9, 10, 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC).
2. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Khoản 1 Điều 2 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định:
Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài.
Theo Khoản 3 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC thì Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hóa của các đơn vị giao đại lý, ký gửi và nhận đại lý, ký gửi theo hợp đồng đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng được xác định như sau:
Doanh nghiệp nhận làm đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy định của doanh nghiệp giao đại lý, ký gửi là tiền hoa hồng được hưởng theo hợp đồng đại lý, ký gửi hàng hóa.
Như vậy, thuế Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN trong trường hợp này sẽ là tiền hoa hồng được hưởng theo hợp đồng đại lý.
Trân trọng!