Những trường hợp người lao động phải bồi thường thiệt hại cho người sử dụng lao động
- Theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Bộ luật lao động 2012 thì:
“2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật, thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp người lao động vi phạm”
=> Như vậy, theo quy định trên thì trong trường hợp giữa người lao động và người sử dụng lao động có thỏa thuận về nội dung và thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì trong trường hợp người lao động vi phạm thì phải bồi thường theo thỏa thuận cho người sử dụng lao động.
- Theo quy định tại Điều 43 Bộ luật lao động 2012 thì:
“Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”
=> Như vậy, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động, nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động.
- Theo quy định tại Điều 130 Bộ luật lao động 2012 quy định về bồi thường thiệt hại:
“Điều 130. Bồi thường thiệt hại
1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
2. Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hoả hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.”
=> Như vậy, trong trường hợp người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động hoặc Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao độnghoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì cũng phải bồi thường theo quy định của Luật lao động 2012.
Trên đây là nội dung hỗ trợ.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật