Nhận tiền trả nợ là tiền lừa đảo có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 323 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có cụ thể như sau:
1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
....
Căn cứ quy định trên thì phải hiểu như sau:
- Chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có được hiểu là hành vi tuy không hứa hẹn trước nhưng đã chứa chấp tài sản (cất giữ, che giấu, bảo quản tài sản, cho để nhờ, cho thuê địa điểm cất giữ, bảo quản tài sản) mà mình biết rõ do người khác phạm tội (như cướp, trộm cắp, lừa đảo…) mà có.
- Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có được hiểu là hành vi tuy không hứa hẹn trước nhưng đã tiêu thụ tài sản (mua, bán, thuê, cho thuê, trao đổi, cầm cố, thế chấp, đặt cọc, ký gửi, cho tặng, nhận tài sản hoặc giúp cho việc thực hiện các hành vi đó) mà mình biết rõ là do người khác phạm tội mà có.
Trong trường hợp này, Công an phải chứng minh được dấu hiệu bạn tuy không hứa hẹn trước mà chứa chấp hoặc tiêu thụ số tiền biết rõ là do anh ta phạm tội mà có thì bạn mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh này. Nếu không chứng minh được thì bạn không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật