Con dâu có được thừa kế di sản của mẹ chồng theo pháp luật khi đã ly hôn?
Bạn không nói rõ ngôi nhà đó bà nội bạn đã cho bố mẹ bạn hay chưa nên trường hợp của bạn cần giải quyết theo hai hướng:
- Nếu ngôi nhà này đã được bà nội bạn cho bố mẹ bạn trong thời kỳ hôn nhân thì ngôi nhà mới được xác định là tài sản chung của vợ chồng, theo đó mẹ bạn mới có quyền sử dụng và quyền định đoạt đối với 1/2 diện tích nhà và đất hiện đang ở. Có nghĩa là mẹ bạn có thể tiếp tục ở lại trên 1/2 diện tích nhà. Nếu có tranh chấp đối với việc sử dụng và định đoạt ngôi nhà, mẹ bạn có thể khởi kiện
- Nếu ngôi nhà vẫn đứng tên chủ sở hữu là bà nội bạn và không được xác định là tài sản chung của bố mẹ bạn, trong khi đó bà nội bạn mất và không để lại di chúc, thì di sản thừa kế do bà nội bạn để lại sẽ được phân chia theo quy định pháp luật, có nghĩa là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Điều 676 Bộ luật Dân sự 2005 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
…”
Như vậy, xét theo quy định này, mẹ bạn không thuộc hàng thừa kế nào nên không được hưởng di sản thừa kế đối với ngôi nhà này. Do đó, nếu bố bạn trở về đòi lại quyền sở hữu ngôi nhà, mẹ bạn chỉ có quyền yêu cầu bố bạn thanh toán các khoản chi phí cho việc trông coi ngôi nhà từ năm 2002 đến nay.
Bạn là người được hưởng di sản thừa kế ở hàng thừa kế thứ hai nên bạn chỉ được hưởng thừa kế khi không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất do đã chết, hoặc không có quyền hưởng di sản, hoặc bị truất quyền hưởng di sản, hoặc từ chối nhận di sản. Do đó, bạn cũng không được hưởng quyền thừa kế đối với ngôi nhà này.
Nguồn: Công ty Luật Vinabiz/ Nguoiduatin.vn
Thư Viện Pháp Luật