Phân biệt việc bảo hộ tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian với những tác phẩm khác
Căn cứ: Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sau đây viết tắt là Luật SHTT 2005)
Tiêu chí |
Tác phẩm khác |
Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian |
Điều kiện bảo hộ |
- Tác phẩm được bảo hộ mang tính sáng tạo cá nhân/tập thể - Phải được thể hiện dưới dạng vật chất nhất định |
- Tác phẩm được bảo hộ mang tính sáng tạo tập thể - Không bắt buộc thể hiện dưới hình thức nhất định. Chẳng hạn: Điệu múa, điệu hát, làn điệu âm nhạc, truyện, thơ |
Nội dung bảo hộ |
Bảo hộ quyền nhân thân và quyền tài sản (Điều 19, 20 Luật SHTT 2005) |
Chỉ bảo hộ quyền nhân thân (khoản 2 Điều 23 Luật SHTT 2005), đó là quyền được người sử dụng dẫn chiếu xuất xứ (Khoản 2 Điều 19 Luật SHTT 2005) |
Chủ sở hữu quyền tác giả |
Cá nhân, nhóm tập thể trực tiếp sáng tạo hoặc cá nhân, tổ chức sở hữu tác phẩm. (Điều 13 Luật SHTT 2005) |
Toàn thể cộng đồng. Tuy nhiên, những thực thể và cá thể sau có thể được xem là chủ sở hữu để bảo tồn và phát huy giá trị của tác phẩm đó (khai thác lợi ích từ tác phẩm): - Cộng đồng công xã (chủ sở hữu công xã/làng của họ) - Những người được cộng đồng công nhận là người hàng đầu trong việc nắm giữ và thực hành, truyền dạy vốn văn học nghệ thuật dân gian của cộng đồng - Người sưu tầm, nghiên cứu
|
Thời gian bảo hộ |
Có thời hạn cụ thể (Điều 27 Luật SHTT 2005) |
Pháp luật không quy định |
Trên đây là nội dung phân biệt của chúng tôi.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật