Việc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong ngành hải quan được quy định như thế nào?
Việc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong ngành hải quan được quy định tại Điều 9 Quyết định 498/QĐ-TCHQ năm 2019 về Quy chế quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong ngành Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể như sau:
1. Việc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ phải tuân theo quy định hiện hành của pháp luật và của Tổng cục Hải quan. Khi sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ phải được người có thẩm quyền cho phép và ghi vào hồ sơ, sổ sách theo dõi; sau khi sử dụng xong phải bàn giao lại cho người quản lý để bảo dưỡng, bảo quản và ký nhận vào sổ theo dõi.
2. Người được giao sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ khi mang vũ khí, công cụ hỗ trợ phải mang theo giấy phép, giấy chứng nhận sử dụng quy định của pháp luật.
3. Việc sử dụng vũ khí quân dụng thực hiện theo quy định tại Điều 22, Điều 23 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
4. Việc sử dụng vũ khí thô sơ thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
5. Việc sử dụng công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Điều 61 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
6. Vũ khí, công cụ hỗ trợ đã được làm mất tính năng, tác dụng và được cấp giấy phép sử dụng chỉ được dùng cho mục đích triển lãm, trưng bày. Nghiêm cấm lợi dụng, lạm dụng việc sử dụng các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ này để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân và vi phạm các hành vi bị cấm tại Quy chế này. Thủ trưởng đơn vị được giao quản lý, sử dụng có trách nhiệm theo dõi, quản lý chặt chẽ số vũ khí, công cụ hỗ trợ đã được làm mất tính năng, tác dụng như các vũ khí, công cụ hỗ trợ thông thường.
7. Trách nhiệm của đơn vị, cá nhân trong việc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ quy định tại Điều 13 Quy chế này.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
Thư Viện Pháp Luật