Sĩ quan phục vụ tại biên giới có được nghỉ hưu trước tuổi?
Căn cứ Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;
b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
Theo đó, Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng áp dụng như sau:
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
Đồng thời căn cứ Nghị định 33/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân cũng cho thấy nam phải từ đủ 50 tuổi đến 55 tuổi và làm việc tơi nơi có hệ số phụ cấp 0.7 từ 15 năm trở lên.
Như vậy, trong trường hợp của anh mặc dù đã phục vụ tại nơi có hệ số phụ cấp 0,7 được 17 năm nhưng do chưa đủ 50 tuổi theo luật định nên anh không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí.
Tuy nhiên, theo như nội dung anh cung cấp có thể thấy anh có thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 26 năm. Do đó cần xét đến trường hợp thứ 2, cụ thể nếu NLĐ đã đóng đủ 20 năm BHXH thì có thể xét nghỉ hưu và hưởng chế độ hưu trí trong trường hợp sau (Khoản 2 Điều 8 Nghị định 33/2016/NĐ-CP):
- Nam quân nhân có đủ 25 năm trở lên, nữ quân nhân có đủ 20 năm trở lên công tác trong Quân đội, trong đó có ít nhất 05 năm tuổi quân, mà Quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được. Thời gian công tác trong Quân đội bao gồm thời gian là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng, kể cả thời gian quân nhân chuyển ngành sau đó do yêu cầu nhiệm vụ được Điều động trở lại phục vụ Quân đội;
Đồng thời theo quy định tại Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 thì đối với Trung tá, tuổi phục vụ cao nhất như sau: nam 51, nữ 51;
Như vậy, có thể thấy anh chưa đủ tuổi phục vụ cao nhất theo quy định nên không đủ căn cứ để xét đến yếu tố Quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan.
Tổng hợp các nội dung trên, có thể thấy anh chưa đủ điều kiện để nghỉ hưu sớm và hưởng lương hưu hàng tháng.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Thư Viện Pháp Luật