Thực hiện hợp tác quốc tế trong phòng, chống ma túy về các vấn đề nào?
Theo Điều 5 Nghị định 05/2003/NĐ-CP về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma tuý thì:
Trên cơ sở pháp luật của Việt Nam và của nước có liên quan, các điều ước quốc tế đa phương và song phương mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia, các cơ quan, tổ chức của Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện hợp tác quốc tế về các vấn đề sau:
1. Tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma tuý.
2. Xoá bỏ, thay thế việc trồng cây có chứa chất ma tuý.
3. Tổ chức cai nghiện ma tuý và quản lý người đã cai nghiện ma tuý; nghiên cứu, triển khai ứng dụng các bài thuốc, các phương pháp cai nghiện ma tuý và phục hồi chức năng cho người nghiện ma tuý.
4. Tổ chức phòng, chống việc mua bán, sử dụng trái phép chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác và trong các cơ quan, tổ chức.
5. Kiểm soát và quản lý chặt chẽ chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất sử dụng trong lĩnh vực y tế, sản xuất công nghiệp, nghiên cứu khoa học, phân tích kiểm nghiệm và hỗ trợ trang bị, phương tiện, điều kiện để phục vụ công tác kiểm soát, quản lý các chất này.
6. Thực hiện các biện pháp giảm tác hại của ma tuý đối với sức khoẻ cộng đồng, trong đó có phòng ngừa lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh truyền nhiễm khác qua tiêm, chích ma tuý.
7. Xây dựng xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị không có tội phạm về ma tuý và người nghiện ma tuý.
8. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phòng, chống ma tuý và trang bị phương tiện phòng, chống ma tuý.
9. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống ma tuý.
10. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, trao đổi kinh nghiệm về phòng, chống ma tuý.
Trên đây là quy định về các vấn đề thực hiện hợp tác quốc tế trong phòng, chống ma túy.
Trân trọng!
Hồ Văn Ngọc