Công ty nước ngoài thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam theo thủ tục nào?
Khoản 1 Điều 16 Luật Thương mại năm 2005 quy định “Thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận”.
Khoản 1 Điều 6 Luật Thương mại năm 2005 quy định “Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh theo quy định này, thương nhân không chỉ giới hạn là tổ chức.
Đồng thời căn cứ Khoản 1 Điều 7 Nghị định 07/2016/NĐ-CP về điều kiện cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện quy định “Thương nhân nước ngoài được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc được pháp luật các quốc gia, vùng lãnh thổ này công nhận”.
Bên cạnh đó, Điều 10 Nghị định 07/2016/NĐ-CP về hồ sơ cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện quy định bao gồm “Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài”.
Theo các quy định trên, thương nhân nước ngoài bao gồm cá nhân (có đăng ký kinh doanh hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận) thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 07/2016/NĐ-CP và việc xác định thương nhân nước ngoài sẽ căn cứ theo pháp luật nước ngoài.
Trong trường hợp thương nhân nước ngoài có nhu cầu thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam theo quy định của Nghị định số 07/2016/NĐ-CP, đề nghị thương nhân nước ngoài nộp hồ sơ theo quy định tại Nghị định số 07/2016/NĐ-CP để cơ quan có thẩm quyền cấp phép xem xét việc cấp phép theo đúng quy định pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Thư Viện Pháp Luật