Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn có thể sử dụng tiếng Nhật không?
Căn cứ Điều 17 Điều 18 Luật hộ tịch 2014 có quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn, nội dung và thủ tục đăng ký kết hôn cụ thể như sau:
Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:
a) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
b) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.
Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn
1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
Như vậy sau khi thực hiện đầy đủ các thủ tục và đáp ứng các điều kiện quy định như trên thì bạn có thể được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch - mẫu này là tiếng Việt.
Nếu bạn muốn có một bản chứng nhận đăng ký kết hôn bằng tiếng Nhật thì sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hợp lệ bạn có thể ra các văn phòng hoặc phòng công chứng yêu cầu họ dịch giấy chứng nhận đăng ký kết hôn sang bản tiếng Nhật và nhờ họ công chứng.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật