Phạm tội đánh bạc có được hưởng án treo?
Phạm tội đánh bạc có được hưởng án treo? Xin chào anh chị, bố tôi cùng nhóm bạn có chơi đánh bài với nhau và bị công an ập vào bắt, với tổng số tiền thu giữ là 14.300.000 đồng. Bố tôi bị truy tố theo Khoản 1 Điều 321, Bố tôi trước giờ nhân thân tốt, chưa vi phạm pháp luật, được bà con hàng xóm láng giềng quý mến. Anh chị cho tôi hỏi trường hợp này bố tôi có được hưởng án treo không? Xin giải đáp giúp tôi.
Trả lời:
Tại Khoản 1 Điều 321 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì:
Điều 321. Tội đánh bạc
“1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm."
Theo như bạn trình bày, bố bạn bị bắt về tội đánh bạc với tổng số tiền là 14.300.000 đồng, do đó bố bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Khoản 1 Điều 321 Bộ luật hình sự với mức hình phạt cao nhất là 03 năm tù.
Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.
Tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP về điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo như sau:
Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
2. Có nhân thân tốt.
Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.
3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Như vậy, đối với trường hợp của bố bạn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Khoản 1 Điều 321 với khung hình phạt cao nhất là 3 năm tù. Khi bố bạn có đầy đủ những điều kiện như phân tích ở trên thì bố bạn sẽ được hưởng án treo.
Án treo đối với 3 tháng phạt tù thì thời gian thử thách ít nhất là bao lâu?
Án treo đối với 3 tháng phạt tù thì thời gian thử thách ít nhất là bao lâu? Được biết người bị phạt tù dưới 3 năm có thể được hưởng án treo. Và án treo sẽ phải có thời gian thử thách. Vậy xin hỏi trường hợp người bị phạt tù 3 tháng nếu được hưởng án treo thì thời gian thử thách là bao lâu ạ? Văn bản nào quy định. Nhờ tư vấn.
Trả lời:
Căn cứ Khoản 1 Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định:
Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.
Theo quy định này thì thời gian thử thách khi được hưởng án treo là từ 1 năm đến 5 năm.
Bên cạnh đó Điều 4 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP cũng có quy định:
Khi cho người phạm tội hưởng án treo, Tòa án phải ấn định thời gian thử thách bằng hai lần mức hình phạt tù, nhưng không được dưới 01 năm và không được quá 05 năm.
Theo nguyên tắc thì thời gian thử thách sẽ bằng 2 lần mức hình phạt tù nhưng không được dưới 01 năm và không được quá 05 năm.
Như vậy, trường hợp người bị phạt 3 tháng tù được hưởng án treo thì thời gian thử thách là 01 năm.
Trân trọng!
Hồ Văn Ngọc