Thủ tục chuyển đất trồng cây lâu năm thành đất ở
Do ông đăng ký cấp giấy lần đầu năm 1997 không đăng ký cấp đất ở tại nông thôn, chỉ đăng ký cấp đất trồng cây lâu năm nên việc kê khai bổ sung lại để được cấp đất ở tại nông thôn là không có cơ sở để giải quyết theo quy định. Vậy nên, để thực hiện yêu cầu trên ông phải thực hiện theo hình thức chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều kiện để chuyển mục đích từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở tại nông thôn là đã được cơ quan thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đồng thời việc sử dụng đất của địa phương đã được phê duyệt.
Căn cứ pháp lý: Luật Đất đai 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Thông tư 30/2014/TT-BTNMT:
Thành phần và số lượng hồ sơ:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc).
- Đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất (Mẫu số 01 kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT).
- Bản trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất.
- Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất (Mẫu số 01/LPTB ban hành kèm theo Nghị định 140/2016/NĐ-CP).
- Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC).
Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc, tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không tính thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất).
Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Cách thức nộp hồ sơ: Nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND xã hoặc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND huyện.
Trường hợp người sử dụng đất thuộc trường hợp miễn, giảm tiền sử dụng đất, người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất đến cơ quan thuế nơi có đất, bao gồm:
- Đơn đề nghị được miễn, giảm tiền sử dụng đất; trong đó ghi rõ: Diện tích, lý do miễn, giảm;
- Giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp thuộc miễn, giảm tiền sử dụng đất (bản sao có chứng thực), cụ thể:
Trường hợp người có công với cách mạng phải có giấy tờ liên quan đến chế độ được miễn, giảm tiền sử dụng đất hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 13 và Khoản 2 Điều 14 Thông tư 76/2014/TT-BTC.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Thư Viện Pháp Luật