Từ ngày 01/07/2019 phụ cấp cho tổ trưởng tổ dân phố là bao nhiêu?
Căn cứ Khoản 6 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 25/06/2019) về công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã có quy định về Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố cụ thể như sau:
- Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố có không quá 03 người được hưởng phụ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước và chỉ áp dụng đối với các chức danh: Bí thư Chi bộ; Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố; Trưởng Ban công tác mặt trận. Người tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố ngoài 03 chức danh nêu trên không hưởng phụ cấp hàng tháng mà được hưởng bồi dưỡng khi trực tiếp tham gia vào công việc của thôn, tổ dân phố từ đoàn phí, hội phí khoán cho các đoàn thể và từ các nguồn quỹ khác (nếu có).
- Chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố
Ngân sách nhà nước thực hiện khoán quỹ phụ cấp bằng 3,0 lần mức lương cơ sở để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố. Riêng đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên, thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn thuộc xã biên giới hoặc hải đảo được khoán quỹ phụ cấp bằng 5,0 lần mức lương cơ sở.
Khoản 8 Điều 4 Nghị quyết 70/2018/QH14 quy định dự toán ngân sách nhà nước 2019 quy định từ ngày 01/07/2019 thì mức lương cơ sở sẽ tăng thêm 100.000 đồng từ 1.390.000 đồng lên 1.490.000 đồng.
Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì đối với trường hợp của ông, ông là tổ trưởng tổ dân phố do vậy ông là người được hưởng phụ cấp dành cho người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố. Tuy nhiên, cần lưu ý là mức khoán phụ cấp trên sẽ được chia cho 3 người hoạt động không chuyên trách (Bí thư Chi bộ; Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố; Trưởng Ban công tác mặt trận).
Theo đó, mức phụ cấp cụ thể của tổ trưởng tổ dân phố sẽ căn cứ vào đặc thù của từng cấp xã, yêu cầu quản lý, tỷ lệ chi thường xuyên của cấp xã và nguồn thu ngân sách của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà ông thắc mắc.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật