Sổ đỏ cấp cho cá nhân, và cấp cho hộ gia đình có gì khác nhau?

Em có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho em hỏi sổ đỏ cấp cho cá nhân, và cấp cho hộ gia đình có gì khác nhau? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn! Minh Hằng - hang*****@gmail.com

Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT về thông tin người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận, như sau:

Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”;

Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ gia đình, gồm ông” (hoặc “Hộ gia đình, gồm bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Dòng tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với … (ghi lần lượt họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của những thành viên còn lại trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).

==> Như vậy, theo quy định trên đây thì khi đất được cấp cho hộ gia đình thì sẽ được ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với … (ghi lần lượt họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của những thành viên còn lại trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất). Như vậy, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp này được xem như tài sản chung của hộ gia đình.

Theo quy định tại Điều 212 Bộ luật Dân sự 2015 thì việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.

==> Theo quy định trên đây, thì nếu như bất động sản là tài sản chung của các thành viên trong gia đình thì khi định đoạt phải được sự đồng ý của các thành viên còn lại. 

==> Như vây, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất được cấp cho cá nhân thì đó là tài sản riêng của cá nhân nên cá nhân đó có quyền tự định đoạt mà cần phải có sự đồng ý của người khác. Còn Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho hộ gia đình thì đó là tài sản chung của hộ gia đình nên việc định đoạt cần phải có sự đồng ý của các thành viên trong hộ gia đình. Đây là điểm khác biệt đối với giấy chứng nhận được cấp cho cá nhân và cho hộ gia đình.

Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  

Chúc sức khỏe và thành công! 

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sổ đỏ

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào